THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 80/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết 119/NQ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chính phủ về các nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030;
Căn cứ Quyết định số 479/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tại Tờ trình số 6199/TTr-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2022 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050; ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản: số 457/BKHĐT-QLQH ngày 18 tháng 01 năm 2023; số 766/BKHĐT-QLQH ngày 08 năm 02 năm 2023 và số 823/BKHĐT-QLQH ngày 08 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch tỉnh Quảng Ninh bao gồm toàn bộ tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền 6.206,9 km2 và phần diện tích biển có ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố, với 13 đơn vị hành chính gồm: 04 thành phố (Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí); 02 thị xã (Quảng Yên, Đông Triều) và 07 huyện (Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Ba Chẽ, Vân Đồn, Cô Tô). Ranh giới tọa độ địa lý khoảng 106o26′ đến 108o31′ kinh độ Đông và từ 20o40′ đến 21o39’49,8 vĩ độ Bắc. Phía bắc giáp Trung Quốc; phía Đông và Nam giáp Vịnh Bắc Bộ; phía Tây Nam giáp tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh Lạng Sơn.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
Một là, quy hoạch tỉnh phải tuân thủ và phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030 của cả nước; các quy hoạch quốc gia, quy hoạch ngành cấp quốc gia và quy hoạch cấp vùng.
Hai là, chủ động, kiến tạo và tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ tư duy phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, bao trùm đồng bộ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường sinh thái, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh và chủ quyền biên giới quốc gia. Phát huy tối đa, hiệu quả các tiềm năng, lợi thế riêng có, khác biệt, nguồn lực của tỉnh; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực theo phương châm nội lực là căn bản, ngoại lực là quan trọng, kết hợp chặt chẽ nội lực với ngoại lực tạo ra nguồn lực tổng hợp tối ưu, lấy “đầu tư công làm vốn mồi, dẫn dắt, kích hoạt đầu tư ngoài xã hội”; khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh mang lại nhờ hệ thống kết cấu hạ tầng động lực về kinh tế – xã hội ngày càng hoàn thiện, đồng bộ, hiện đại, hội nhập sâu rộng, phát triển kinh tế tổng hợp, toàn diện, hiện đại với độ mở cao. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng xanh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên nền tảng nguồn nhân lực chất lượng cao, yếu tố đổi mới sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, tham gia sâu rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Ba là, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” theo hướng bền vững dựa vào ba trụ cột: thiên nhiên, con người, văn hóa kết hợp với tận dụng xu thế hòa bình, hợp tác, hội nhập, cơ hội mới và công nghệ mới của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại và tham gia sâu rộng, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển; khơi dậy và phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Quảng Ninh, truyền thống cách mạng, văn hóa, sự năng động và khát vọng đổi mới, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, vượt lên mạnh mẽ và bền vững của nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh. Lấy đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo là nền tảng cho sự phát triển bền vững, lâu dài; tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số để tăng năng suất lao động, chuyển dịch mô hình tăng trưởng theo chiều sâu.
Bốn là, kiên trì thực hiện mô hình tổ chức không gian phát triển “một tâm, hai tuyến đa chiều, hai mũi đột phá, ba vùng động lực”, kiến tạo các hành lang giao thông gắn với các hành lang kinh tế, hành lang đô thị, hướng tới xây dựng thành thành phố trực thuộc trung ương và thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng, phân công và hợp tác lãnh thổ, bảo đảm các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh từng địa phương của tỉnh, trong tam giác động lực phía Bắc, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng được phát huy tối đa, bổ sung cho nhau, cùng phát triển bền vững.
Năm là, bảo đảm vững chắc quốc phòng – an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu đến năm 2030
– Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng, phát triển Quảng Ninh là một tỉnh tiêu biểu của cả nước về mọi mặt; tỉnh kiểu mẫu giàu đẹp, văn minh, hiện đại, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; cực tăng trưởng của khu vực phía Bắc; một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện; trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; đô thị phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; là khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc về quốc phòng – an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.
– Mục tiêu cụ thể
+ Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 – 2030 là 10%/năm, trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3 – 4%/năm; công nghiệp xây dựng 9 – 10%/năm; dịch vụ 11 – 12%/năm; (2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 3 – 4%; công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 47 – 48%; dịch vụ chiếm khoảng 38 – 39% và Thuế sản phẩm 9 – 10%; (3) GRDP bình quân đầu người đạt 19.000 – 20.000 USD; (4) Đóng góp vào GRDP một số lĩnh vực kinh tế quan trọng: Kinh tế số khoảng 30%, kinh tế biển khoảng 25%; chế biến chế tạo trên 20%; mức đóng góp năng suất của các nhân tố tổng hợp (TFP) trên 50%; (5) Tốc độ tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân giai đoạn 2021 – 2030 khoảng 10%/năm; (6) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân giai đoạn 2021 – 2030 đạt trên 8%/năm; (7) Tỷ lệ đô thị hóa trên 75%; (8) Thuộc nhóm dẫn đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); Chỉ số chuyển đổi số (DTI);
+ Về văn hóa – xã hội: (1) Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2021 – 2030 đạt khoảng 1,9%/năm; đến 2030 dân số toàn tỉnh khoảng 2,64 triệu người, trong đó dân số thường trú khoảng 1,63 triệu người; (2) Diện tích nhà ở bình quân đầu người khoảng 33 m2 sàn/người; (3) Số bác sỹ/1 vạn dân là 16 bác sỹ; Số giường bệnh/1 vạn dân là 72,7 giường (trong đó bao gồm 65 giường công lập/vạn dân và 7,7 giường tư nhân/vạn dân); (4) Duy trì chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh ở nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước; (5) Tuổi thọ trung bình người dân trên 77 tuổi; (6) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2%; tỷ lệ hộ nghèo dưới 1%; (7) Tỷ lệ đạt trường chuẩn quốc gia đạt trên 95%; (8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 90%, trong đó: đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 55%; (9) Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm trên 95%; (10) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đạt 65% và kiểu mẫu đạt 35%;
+ Về môi trường: (1) Giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 55% đến năm 2025, trên 50% đến năm 2030 và nâng cao chất lượng rừng; (2) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị, các xã đảo, xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99% và tại các khu vực nông thôn đạt 90%; (3) Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định đạt gần 100%; (4) Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt trên 70% tại các khu đô thị tập trung (Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Quảng Yên) và trên 50% tại các địa phương (Đông Triều, Uông Bí, Móng Cái); (5) Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%; (6) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn, tối thiểu 60 lít/người/ngày đạt trên 85%;
+ Về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Bảo đảm vững chắc quốc phòng – an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, văn minh. Xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc về quốc phòng – an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.
b) Tầm nhìn phát triển đến năm 2050
Quảng Ninh là tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, vùng đô thị lớn mang tầm khu vực và quốc tế, là một trong những đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia với động lực tăng trưởng chính là dịch vụ, du lịch, đổi mới sáng tạo, có cơ sở kinh tế vững chắc, sức cạnh tranh cao; người dân có mức thu nhập tương đương các nước phát triển; phát triển kinh tế hài hòa giữa các khu vực đô thị và nông thôn; đảm bảo vững chắc quốc phòng – an ninh.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC QUAN TRỌNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng
a) Ngành công nghiệp
Phát triển công nghiệp xanh, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn; đưa ngành công nghiệp chế biến chế tạo trở thành một trụ cột chính trong nền kinh tế. Phát triển công nghiệp năng lượng thân thiện với môi trường; tiếp tục duy trì là một trung tâm năng lượng của quốc gia (một trong những trung tâm điện gió, điện khí LNG của miền Bắc), chuyển dần sang phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo. Không mở rộng các nhà máy nhiệt điện than; đầu tư nâng cao hiệu suất các nhà máy hiện tại, bảo vệ môi trường. Phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng điểm là ngành Than góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo quy hoạch; giai đoạn 2021 – 2030, sản lượng khai thác than của Quảng Ninh cơ bản ổn định và tăng trưởng với tốc độ bình quân khoảng 1,2%/năm; đến năm 2030, sản lượng khai thác đạt trên 49 triệu tấn.
b) Ngành dịch vụ
Phát triển dịch vụ tổng hợp hiện đại ngày càng giữ vai trò chủ đạo; phát triển Quảng Ninh là trung tâm logistics, cửa ngõ trung chuyển vận tải đa phương thức kết nối với Trung Quốc, Đông Bắc Á và ASEAN; sân bay quốc tế Vân Đồn thành một trung tâm logsitics của Việt Nam, hướng tới là điểm trung chuyển cho khu vực Đông Nam Á. Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn với hệ thống dịch vụ chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế, giá trị gia tăng lớn; Quảng Ninh là đầu tàu du lịch quốc gia, trung tâm du lịch quốc tế; đón khách quanh năm, phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 25 triệu lượt du khách (trong đó khoảng 8 triệu lượt khách quốc tế), đạt tốc độ tăng trưởng du khách bình quân khoảng 6%/năm.
c) Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Phát triển nền nông nghiệp sinh thái xanh – sạch, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, lấy người nông dân làm chủ thể, trung tâm, làm cơ sở cho sự phát triển bền vững. Phát triển thủy sản là ngành mũi nhọn trên cơ sở phát huy lợi thế biển, đảo; hoàn chỉnh hệ thống hậu cần nghề cá, nuôi biển, chế biến đồng bộ, hiện đại, xây dựng Quảng Ninh thành Trung tâm thủy sản miền Bắc. Phát triển các khu ứng dụng công nghệ cao Đông Triều, Đầm Hà, Tiên Yên và phát triển sản xuất tập trung về chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản; xây dựng các vùng phát triển rừng bền vững, rừng gỗ lớn, phát triển công nghiệp chế biến lâm sản gắn với quy hoạch các vùng trồng rừng nguyên liệu, đưa Quảng Ninh trở thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của miền Bắc. Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế của các sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu bền vững, giàu bản sắc văn hóa.
d) Kinh tế biển
– Xây dựng, phát triển Quảng Ninh trở thành một trung tâm kinh tế biển bền vững của cả nước trên cơ sở phát triển du lịch – dịch vụ kết nối khu vực và quốc tế; đầu tư xây dựng hệ thống cảng biển nước sâu, các âu tàu du lịch đẳng cấp quốc tế gắn với phát triển kinh tế chuỗi khu kinh tế, khu đô thị biển – ven biển cận kề và là một trong những trung tâm logistics trọng điểm của cả nước. Đồng thời xây dựng Quảng Ninh thành một trong những cửa ngõ trung chuyển hướng biển của khu vực; tăng khả năng liên kết không gian kinh tế ven bờ, biển và đảo, tạo động lực phát triển cho vùng Đông Bắc và cả nước.
– Phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản ven biển và trên biển (nuôi biển) công nghệ cao, hiệu quả và bền vững; khuyến khích nuôi các đối tượng làm dược liệu biển và thực phẩm dinh dưỡng từ sản phẩm biển; ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch,… để tạo giá trị gia tăng của sản phẩm biển, góp phần tiết kiệm tài nguyên biển. Quy hoạch không gian ven biển, ven bờ (ven đảo lớn) cho phát triển du lịch bền vững kết hợp phát triển các lĩnh vực kinh tế – dịch vụ dựa vào bảo tồn biển là thế mạnh vượt trội ở Quảng Ninh.
– Ưu tiên xây dựng đồng bộ và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng đa mục tiêu, nhằm bảo đảm “lợi ích kép” trong phát triển. Chuyển dần sang phát triển mạnh năng lượng tái tạo. Coi trọng hợp tác quốc tế và khu vực trong phát triển kinh tế biển bền vững và đào tạo nguồn nhân lực biển hiệu quả. Tổ chức lại không gian phát triển kinh tế biển trên cơ sở phân vùng không gian dựa vào hệ sinh thái và theo chức năng sử dụng biển, đảo và vùng ven biển; phân bổ không gian biển, vùng ven biển và đảo cho các ngành/lĩnh vực theo nguyên tắc bảo đảm hài hòa lợi ích và giảm xung đột không gian trong khai thác, sử dụng cùng một vùng ven biển, đảo và biển, giữa các tập thể và cá nhân. Phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo; đồng thời giữ gìn giá trị, phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển đặc trưng Quảng Ninh để phát triển du lịch bền vững. Phát triển và quản lý bền vững kinh tế biển của tỉnh theo phương thức quản trị biển dựa vào không gian, liên ngành với sự tham gia thực chất của các cộng đồng dân cư và doanh nghiệp.
đ) Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
– Giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có kỹ năng
+ Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; xây dựng nền giáo dục mở, hiện đại, tiên tiến, cơ cấu, phương thức phù hợp điều kiện thực tiễn địa phương, đảm bảo liên thông, phục vụ học tập suốt đời của người dân, cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, tiệm cận với trình độ quốc tế, phát triển toàn diện năng lực của người học. Đảm bảo phát triển hệ thống giáo dục hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa giáo dục chính quy và không chính quy theo phương châm ngân sách nhà nước là chủ đạo, kết hợp với huy động tối đa nguồn lực ngoài ngân sách và nguồn lực trong Nhân dân, chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, có cơ chế khuyến khích phát triển giáo dục ngoài công lập, hài hòa lợi ích nhà nước – người dân – người học – nhà đầu tư theo phương châm tất cả học sinh đều được đến trường với chất lượng giáo dục ngày càng tốt hơn. Chủ động, tích cực tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và xu hướng chuyển đổi số để tạo đột phá phát triển giáo dục thông minh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Ninh gắn với yêu cầu của hội nhập quốc tế; đưa Quảng Ninh nằm trong nhóm 15 tỉnh thành phố dẫn đầu cả nước về trình độ, chất lượng phát triển giáo dục, đào tạo, một trong những trung tâm giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Vùng, tỉnh học tập tham gia mạng lưới thành phố/tỉnh học tập toàn cầu UNESCO;
+ Xây dựng lộ trình đào tạo, đào tạo lại và chuyển đổi nghề cho lao động ngành than đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng xanh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả phù hợp với nhu cầu phát triển của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc và nhu cầu thị trường.
– Y tế và chăm sóc sức khỏe
Phát triển hệ thống y tế hiện đại, đồng bộ, đồng đều, cân đối giữa y tế dự phòng và y tế điều trị, chú trọng y tế cơ sở, bảo đảm tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với chất lượng ngày càng cao cho mọi người dân, nhất là ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo, đối tượng yếu thế; phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng cao ngang tầm khu vực; xây dựng Quảng Ninh trở thành một trong những trung tâm dịch vụ y tế kỹ thuật cao của cả nước để góp phần thúc đẩy phát triển du lịch. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; phát triển nguồn nhân lực y tế đạt trình độ cao. Hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật thế giới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể phòng chống dịch, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, chăm lo bảo vệ sức khỏe nhân dân, ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, sẵn sàng ứng phó có hiệu quả với đại dịch trong tương lai.
– An sinh xã hội
Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục, chuyển đổi số, cung cấp nước sạch theo quy chuẩn của khu vực nông thôn, miền núi, đồng bộ, hiện đại, kết nối liên thông, tổng thể với đô thị, để thúc đẩy phát triển sản xuất – kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu lao động… nhanh chóng thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền; bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, đặc biệt là đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, biên giới, hải đảo, người có thu nhập thấp, đối tượng yếu thế; thực hiện đầy đủ các quyền trẻ em, đảm bảo môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; nâng cao chất lượng sống mọi mặt của nhân dân, bảo đảm hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần theo các tiêu chí của “hạnh phúc”; phấn đấu chậm nhất đến năm 2025 không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và giảm nghèo bền vững.
– Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
+ Phát triển nhân lực khoa học công nghệ; nâng cao năng lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến để hiện đại hóa công nghệ truyền thống. Phấn đấu đến năm 2030, Quảng Ninh trở thành một điểm đến triển lãm quốc tế hàng năm về khoa học biển, cảng biển và khoa học bảo vệ môi trường…
+ Mở rộng và đẩy nhanh tốc độ ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc cách mạng 4.0, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học… trọng tâm vào các lĩnh vực: công nghiệp chế biến chế tạo, cải cách hành chính, quản lý nhà nước, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh, du lịch, bảo vệ môi trường, công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông,… xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và xây dựng đô thị thông minh để tạo động lực chính cho tăng trưởng kinh tế tỉnh, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, đổi mới mô hình tăng trưởng và bảo đảm tính bền vững.
– Thông tin, truyền thông
Đến năm 2030, Quảng Ninh thuộc nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số toàn diện. Phát triển mạnh mẽ các loại hình thông tin báo chí, đặc biệt chú trọng phát triển các loại hình thông tin điện tử; ứng dụng công nghệ Internet kết nối vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI) trong thu thập và xử lý thông tin, sản xuất chương trình; tăng cường quản lý truyền thông trên nền tảng số. Từng bước xây dựng và phát triển nền kinh tế báo chí để trở thành động lực phát triển cho ngành báo chí của tỉnh.
– Văn hóa, thể thao
+ Phát triển văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh, động lực quan trọng để phát triển kinh tế nhanh, bền vững của tỉnh. Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền. Chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh;
+ Kết hợp chặt chẽ giữa bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa, giá trị văn hóa các dân tộc; vận dụng cơ chế thị trường để chuyển hóa các tài nguyên văn hóa thành nguồn lực văn hóa, “vốn hóa” các giá trị văn hóa địa phương để hình thành nên các sản phẩm văn hóa đa dạng, độc đáo phục vụ du lịch – dịch vụ. Tập trung bảo tồn và phát huy giá trị kho tàng di sản văn hóa của tỉnh, trong đó ưu tiên nguồn lực cho các di sản được UNESCO ghi danh, các di tích quốc gia đặc biệt, bảo vật quốc gia và di sản văn hóa phi vật thể thuộc Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Thường xuyên tu bổ, tôn tạo các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia chống xuống cấp phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Từng bước phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí trên địa bàn tỉnh hướng tới xuất khẩu văn hóa góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững. Xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm văn hóa nghệ thuật cấp vùng; điểm đến hấp dẫn hàng đầu về du lịch di sản văn hóa khu vực châu Á và thế giới được bình chọn hằng năm; thành phố Hạ Long trở thành thành viên của mạng lưới các thành phố sáng tạo trên thế giới (của UNESCO);
+ Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa thể dục thể thao; phát triển sâu rộng và bền vững hoạt động thể dục thể thao, phát triển thể thao thành tích cao, tập trung vào các môn thế mạnh, môn thể thao Olympic; phấn đấu đến năm 2030, Quảng Ninh, là một trong những trung tâm trọng điểm thể thao thành tích cao của cả nước.
– Quốc phòng, an ninh
Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh, phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế; giữ vững chủ quyền an ninh biên giới trên đất liền, trên biển đảo. Thực hiện kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại; kiên quyết không đánh đổi yêu cầu về an ninh, an toàn lấy lợi nhuận, lợi ích kinh tế đơn thuần hay nhu cầu văn hóa tầm thường. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển. Mở rộng quan hệ hợp tác và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.
2. Phương án tổ chức các hoạt động kinh tế – xã hội
Tổ chức các hoạt động kinh tế – xã hội theo mô hình tổ chức không gian phát triển “một tâm, hai tuyến đa chiều, hai mũi đột phá, ba vùng động lực”, kiến tạo các hành lang giao thông gắn với các hành lang kinh tế, hành lang đô thị, hướng tới xây dựng thành thành phố trực thuộc trung ương và thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng, phân công và hợp tác lãnh thổ, bảo đảm các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh từng địa phương của tỉnh, trong tam giác động lực phía Bắc, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng được phát huy tối đa, bổ sung cho nhau, cùng phát triển. Trong đó:
– Tâm là thành phố Hạ Long, trung tâm chính trị – hành chính – kinh tế – văn hóa của tỉnh; phát triển đô thị theo mô hình đa cực, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối, mở rộng đô thị về phía Bắc.
– Tuyến hành lang phía Tây xuất phát từ Hạ Long đến Đông Triều hướng tới đồng bằng sông Hồng và Thủ đô Hà Nội; phát triển chuỗi đô thị – công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao và du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh; trong đó Khu kinh tế ven biển Quảng Yên là hạt nhân, động lực tăng trưởng mới của tuyến phía Tây và của tỉnh, phát triển theo mô hình “Thành phố thông minh” với các khu công nghiệp – dịch vụ – đô thị – cảng biển thông minh, hiện đại, trung tâm công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao.
– Tuyến hành lang phía Đông xuất phát từ Hạ Long đến Móng Cái và hướng tới thị trường Đông Bắc Á; phát triển chuỗi đô thị sinh thái – dịch vụ, thương mại, du lịch tổng hợp cao cấp, nông nghiệp sạch – công nghệ cao và kinh tế biển; lấy phát triển công nghiệp để dẫn dắt nông nghiệp. Phát triển Khu kinh tế Vân Đồn và Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái là hai mũi đột phá.
– Ba vùng động lực gồm: (1) Phân vùng đại đô thị Hạ Long mở rộng (Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều); (2) Phân vùng đô thị du lịch biển và núi rừng (Vân Đồn, Ba Chẽ, Tiên Yên, Cô Tô); (3) Phân vùng đô thị kinh tế cửa khẩu (Móng Cái, Hải Hà, Bình Liêu, Đầm Hà).
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Quy hoạch hệ thống đô thị
– Đến năm 2025, tỉnh Quảng Ninh có 13 đơn vị hành chính với 13 đô thị; đến năm 2030, tỉnh Quảng Ninh có 12 đơn vị hành chính với 13 đô thị; Quảng Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở hình thành khu vực nội thành bao gồm 07 thành phố (Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái – Hải Hà, Đông Triều, Quảng Yên, Vân Đồn) và tái lập thị xã Tiên Yên.
– Gắn kết hài hòa phát triển giữa đô thị và nông thôn, thúc đẩy liên kết vùng. Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân; chú trọng các công trình, dự án xây dựng thấp tầng, thiết kế tự nhiên, thân thiện với môi trường tại các khu du lịch ven biển. Mở rộng không gian phát triển đô thị của thành phố Hạ Long, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối phát triển đô thị theo mô hình đa cực, mở rộng đô thị lên phía Bắc. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội thành phố Hạ Long đồng bộ, hiện đại, giữ vững tiêu chí đô thị loại I. Xây dựng thành phố Móng Cái và thị trấn Quảng Hà gắn với xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu Móng Cái và Khu công nghiệp dịch vụ – cảng biển Hải Hà có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ hoàn thiện; hấp dẫn đầu tư, thu hút lực lượng lao động, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp. Xây dựng, phát triển đô thị, kinh tế thương mại biên giới tại các khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh, Hoành Mô – Đồng Văn gắn liền với bảo đảm quốc phòng – an ninh. Xây dựng và phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, thông minh, văn minh, giàu bản sắc và có tính tiên phong dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở thành động lực của phát triển.
(Chi tiết theo Phụ lục I)
2. Phương án phát triển khu vực nông thôn
– Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ khu vực nông thôn trên cơ sở điều kiện tự nhiên, hiện trạng đảm bảo phù hợp với mục tiêu xây dựng nông thôn mới, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quá trình đô thị hóa của tỉnh; quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn theo hướng tập trung, tiết kiệm chi phí xây dựng công trình hạ tầng gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp.
– Khẩn trương hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông thôn (giao thông, hệ thống cung cấp nước sạch và thoát nước thải) thích ứng với biến đổi khí hậu, từng bước nâng cao chất lượng, môi trường sống nông thôn (trong đó có bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa làng, xã) và bảo tồn môi trường tự nhiên; triển khai các mô hình, giải pháp xã thông minh để tăng cường liên kết, phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Quy hoạch các khu chức năng
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn, có thương hiệu; ưu tiên thu hút các ngành có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, mang lại giá trị gia tăng cao, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả kinh tế các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thành lập. Phát triển theo chiều sâu các khu kinh tế, khu công nghiệp để tăng tính cạnh tranh quốc gia và quốc tế, tăng tính liên kết giữa các khu công nghiệp, khu kinh tế của Quảng Ninh – Hải Phòng, hình thành các cụm sản xuất có quy mô lớn, tập hợp các ngành liên kết. Thu hút mọi nguồn lực đầu tư, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy phát triển các khu kinh tế trọng điểm, trong đó: Xây dựng, phát triển Khu kinh tế ven biển Quảng Yên là hạt nhân, động lực tăng trưởng mới của tuyến phía Tây của tỉnh và của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trở thành đô thị – công nghiệp – dịch vụ – cảng biển thông minh, hiện đại. Xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn trở thành trung tâm công nghiệp giải trí, công nghiệp văn hóa có casino, du lịch biển đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp đẳng cấp quốc tế với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại gắn với bảo tồn và phát huy giá trị vịnh Bái Tử Long; phát triển theo mô hình đô thị thông minh, trung tâm kinh tế và văn hóa của khu vực. Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trở thành một trong những cực tăng trưởng kinh tế phát triển năng động, bền vững của tỉnh và của vùng Đông Bắc, đồng thời là trung tâm phát triển kinh tế quan trọng của vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ.
Quy hoạch các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Phát triển khu công nghiệp mới với các mô hình phù hợp với điều kiện và phát huy lợi thế từng khu vực như: khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ (Đông Triều 2, Vạn Ninh); khu công nghiệp công nghệ cao (Uông Bí); khu công nghiệp chuyên ngành (Việt Hưng). Ưu tiên phát triển các khu công nghiệp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật hiện đại theo hướng sản xuất sạch, thân thiện môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, cộng sinh công nghiệp, hướng tới tiêu chí khu công nghiệp sinh thái. Quy hoạch mới 8 khu công nghiệp, đến năm 2030 toàn tỉnh có 23 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 18.842 ha, trong đó diện tích sử dụng đất đến năm 2030 khoảng 5.904 ha; quy hoạch mới các cụm công nghiệp đảm bảo sử dụng nguồn lực đất đai tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất; đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
(Chi tiết theo Phụ lục II, III, IV, V)
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải
– Bám sát định hướng của quy hoạch cấp quốc gia để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chiến lược của tỉnh bảo đảm đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể, thúc đẩy liên kết vùng (Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Lạng Sơn, Bắc Giang…), nội vùng (nhất là giữa các khu vực vùng cao, miền núi với các vùng động lực, trung tâm đô thị) gắn với các hành lang phát triển kinh tế (Hành lang kinh tế Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh; hành lang kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh; hành lang kinh tế ven biển từ Móng Cái, Quảng Ninh đến Cà Mau), trong đó tập trung các công trình: cầu Rừng; cầu Lại Xuân; cầu và đường kết nối Uông Bí với Thủy Nguyên; cầu/hầm nối từ khu vực Tiền Phong với Lạch Huyện; đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng đến thị xã Đông Triều; đầu tư mở rộng quốc lộ 279 kết nối liên thông với đường bao biển Hạ Long – Cẩm Phả; cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342 từ Hạ Long qua Ba Chẽ đến giáp ranh địa phận tỉnh Lạng Sơn; cao tốc Tiên Yên – Lạng Sơn, quốc lộ 4B,… Hạ tầng giao thông kết nối các đảo từ Đầm Hà – Cái Chiên – Vĩnh Thực; các đảo của huyện Vân Đồn.
– Quy hoạch đường sắt đô thị kết nối các địa phương: Đông Triều – Uông Bí – Quảng Yên – Hạ Long – Cẩm Phả – Vân Đồn; Hải Hà – Móng Cái. Phát triển hệ thống giao thông đường sắt tốc độ cao, tàu điện trên cao sau năm 2030 từ Đông Triều tới Móng Cái và có gắn với liên kết vùng, hợp tác quốc tế,… Kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng một số cảng biển quan trọng như: Nam Tiền Phong (khu bến Yên Hưng), Con Ong – Hòn Nét, Hải Hà, Mũi Chùa; xây dựng các bến du thuyền tiêu chuẩn quốc tế tại vịnh Cửa Lục. Quy hoạch các trung tâm logistics gắn với hệ thống cảng biển; trung tâm logistics chuyên dùng gắn với sân bay Vân Đồn; trung tâm logistics gắn với cửa khẩu: Móng Cái, Hoành Mô – Đồng Văn, Bắc Phong Sinh và các trung tâm logistics gắn với công nghiệp, đô thị, các vùng nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh. Định hướng phát triển các cảng, bến trên các tuyến vận tải chính, các tuyến luồng đường thủy nội địa quốc gia, luồng đường thủy nội địa địa phương.
– Ứng dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, thành tựu khoa học kỹ thuật trong phát triển hệ thống giao thông thông minh, điều hành và quản lý hệ thống giao thông vận tải một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn giao thông, giảm thời gian, chi phí đi lại, thuận tiện và thân thiện với môi trường… nhất là hệ thống giao thông kết nối giữa các đảo phục vụ phát triển kinh tế – xã hội về lâu dài. Hình thành các bãi đỗ xe thông minh ở các khu đô thị trọng điểm.
(Chi tiết theo Phụ lục VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII, XIV)
2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện
Duy trì phát triển các nguồn điện hiện có trên địa bàn tỉnh, hạn chế mở mới nhiệt điện than; phát triển điện khí LNG tại thành phố Cẩm Phả; chuyển đổi 1.640 MW điện than được phê duyệt tại Quy hoạch điện VII điều chỉnh sang điện khí; phát triển nguồn điện gió trên bờ, gần bờ và ngoài khơi với tổng công suất bước đầu khoảng 2.500 MW; điện tự dùng tận dụng nhiệt thải kết hợp xử lý bùn thải trong khu công nghiệp khoảng 49,5MW và điện tận dụng từ nguồn nhiệt thải của nhà máy xi măng khoảng 12MW; điện sinh khối khoảng 107 MW và các dự án điện tận dụng khí, nhiệt thải để phát điện; điện rác, thủy điện, điện mặt trời theo quy hoạch. Duy trì phát triển hệ thống truyền tải điện 500 kV, 220 kV, hệ thống lưới điện phân phối 110 kV và nguồn điện trung thế và hạ thế đáp ứng yêu cầu.
(Chi tiết theo Phụ lục XV)
3. Phương án phát triển mạng lưới viễn thông
– Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, mạng kết nối vạn vật (IoT) liên thông, đồng bộ, hiện đại nhằm phục vụ chuyển đổi số toàn diện, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế, xã hội số; tạo sự bứt phá về hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông.
– Xây dựng Trung tâm bưu chính cấp Vùng trên địa bàn tỉnh, triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạng lưới hạ tầng viễn thông, trong đó tập trung phát triển hạ tầng mạng băng rộng. Ngầm hóa mạng cáp ngoại vi trên địa bàn tỉnh; cải tạo mạng truyền dẫn, tăng cường chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng viễn thông đảm bảo chất lượng dịch vụ, tiết kiệm nguồn lực đầu tư, an toàn mạng lưới và mỹ quan đô thị.
4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước
– Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại, bảo đảm cấp, thoát nước cho dân sinh, phục vụ chữa cháy và các ngành kinh tế; chủ động phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Nghiên cứu đầu tư, nâng cấp hệ thống các moong chứa nước, hệ thống xử lý nước thải ngành than tạo nguồn nước phục vụ các ngành kinh tế.
– Tổng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2030 khoảng 1.553.600 m3/ngày đêm. Xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp nước đô thị và nông thôn, quy hoạch, bố trí các trụ nước chữa cháy để đáp ứng nhu cầu cấp nước sản xuất, sinh hoạt, chữa cháy; ưu tiên xây dựng hệ thống cấp nước tập trung, quy mô liên đô thị, liên xã. Xây dựng mới hệ thống cấp nước tập trung tại các xã, các đảo để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và chữa cháy.
– Tiếp tục nâng cấp, mở rộng, nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý của các hệ thống xử lý nước thải tập trung quy mô lớn tại các đô thị, khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp; quan tâm xây dựng hệ thống thoát nước thải đô thị, nông thôn.
(Chi tiết theo Phụ lục XVI)
5. Về kết cấu hạ tầng khác
a) Phương án phát triển hạ tầng văn hóa, thể thao
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động thể dục thể thao, trở thành phong trào sâu rộng với nhiều chủ thể, nhiều nguồn lực. Đổi mới cơ chế quản lý để phát huy tối đa hiệu quả của các thiết chế văn hóa, thể thao, nhất là nhà thi đấu, sân vận động, cung quy hoạch, hội chợ và triển lãm tỉnh phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân. Nâng cấp trung tâm thể dục thể thao tỉnh trở thành Khu liên hợp thể thao cấp vùng đáp ứng yêu cầu tổ chức một số giải thi đấu thể thao cấp vùng, quốc gia và quốc tế, thường xuyên diễn ra các sự kiện, giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, cấp quốc gia và quốc tế góp phần phát triển du lịch, dịch vụ. Phát triển các sân golf phục vụ thể thao và du lịch gồm: 06 sân golf đang triển khai thực hiện và quy hoạch mới 16 sân golf đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất nguồn lực đất đai. Phát triển sâu rộng và bền vững hoạt động thể dục thể thao, phát triển thể thao thành tích cao, tập trung vào các bộ môn trong hệ thống Olympic và những bộ môn thế mạnh của tỉnh. Phấn đấu trong tốp 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dẫn đầu cả nước tại Đại hội thể dục thể thao Toàn quốc.
(Chi tiết theo Phụ lục XVII, XVIII)
b) Phương án phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo
Xây dựng Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học, phấn đấu trở thành một trong những trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao của khu vực; Trường Cao đẳng Việt – Hàn theo hướng chất lượng cao. Tiếp tục rà soát, ưu tiên quỹ đất, quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đảm bảo đồng bộ, phù hợp, đầu tư chuẩn hóa về cơ sở vật chất tiên tiến, đồng bộ, hiện đại, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo. Thu hút đầu tư các trường cao đẳng, trung cấp tư thục, các trung tâm đào tạo và nghiên cứu phát triển tại Quảng Yên, Vân Đồn, Hải Hà và Móng Cái…; nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề như công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, dịch vụ, công nghệ thông tin, an toàn thông tin, điện tử, kinh tế cảng biển và dịch vụ cảng biển…
(Chi tiết theo Phụ lục XIX)
c) Phương án phát triển hạ tầng y tế, an sinh xã hội
Phát triển hợp lý hệ thống y tế thông minh; đẩy mạnh xã hội hóa thu hút các nguồn lực xây dựng, phát triển các cơ sở y tế chất lượng cao; thu hút các bệnh viện tư nhân chất lượng cao, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế tại Hạ Long, Móng Cái và Vân Đồn; thu hút đầu tư các Viện dưỡng lão tại Hạ Long, Vân Đồn, Tiên Yên, Ba Chẽ đáp ứng nhu cầu dân sinh kết hợp phát triển kinh tế xã hội; xây dựng và phát triển các cơ sở chăm sóc và nuôi dưỡng đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người già neo đơn, không nơi nương tựa.
(Chi tiết theo Phụ lục XX, XXI)
d) Phương án phát triển hạ tầng thương mại
– Phát triển các trung tâm thương mại đa năng, phức hợp, tổng hợp mang tầm khu vực Đông Nam Á, các đại siêu thị và siêu thị (hạng I) đáp ứng nhu cầu mua sắm kết hợp vui chơi, giải trí gồm: Trung tâm thương mại tổng hợp tại thành phố Hạ Long phía Bắc vịnh Cửa Lục, tại khu vực cảng Cái Lân; Trung tâm thương mại tổng hợp, hệ thống outlet, casino tại khu vực gần cửa khẩu, thành phố Móng Cái; Trung tâm thương mại đa năng, casino tại khu vực đảo Cái Bầu, huyện Vân Đồn.
– Phát triển hệ thống hạ tầng cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Quảng Ninh và khu vực Bắc Bộ với tổng trữ lượng khoảng 1.610.000 m3 xăng dầu, 747.130 m3 khí (LPG, LNG).
đ) Phương án phát triển hạ tầng khoa học công nghệ
Phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh đủ năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ tiên tiến; hạ tầng khoa học công nghệ phải được phát triển đồng bộ trong hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội của tỉnh. Hình thành các Trung tâm khám phá khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Hạ Long, Quảng Yên, Vân Đồn và Móng Cái; Khu công nghệ thông tin tập trung (Hạ Long ICT Park); các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều, Đầm Hà; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Tiên Yên; Khu trình diễn, giới thiệu, mô hình, thực nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, lưu trữ nguồn gen tại Tiên Yên.
e) Phương án phát triển hạ tầng phòng cháy chữa cháy
Quy hoạch phát triển hạ tầng phòng cháy chữa cháy theo từng thời kỳ, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Giai đoạn 2021 – 2030 đảm bảo mỗi địa phương có tối thiểu 01 đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được bố trí xây dựng tại các địa điểm thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc; quy hoạch hệ thống cung cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc phục vụ cho công tác phòng cháy và chữa cháy theo đúng quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Quy hoạch xây dựng các vùng liên huyện:
– Vùng liên huyện Hạ Long gồm: Thành phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên, thành phố Uông Bí, thị xã Đông Triều, thành phố Cẩm Phả, trong đó thành phố Hạ Long là trung tâm vùng, thị xã Quảng Yên gắn với khu kinh tế ven biển Quảng Yên là động lực tăng trưởng mới. Quy mô dân số khoảng 1,9 triệu người; diện tích khoảng 3.028 km2. Đây là trung tâm động lực tổng hợp đa ngành của tỉnh Quảng Ninh, với ngành kinh tế trọng tâm là du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến chế tạo, công nghệ cao, công nghiệp khai khoáng, cảng biển, các ngành năng lượng sạch,…
– Vùng liên huyện Vân Đồn gồm: Huyện Vân Đồn, huyện Cô Tô, huyện Tiên Yên, huyện Ba Chẽ, trong đó khu vực đô thị trung tâm huyện Vân Đồn là trung tâm vùng. Quy mô dân số khoảng 323,5 nghìn người; diện tích khoảng 4.145 km2. Đây là vùng kinh tế du lịch, công nghiệp sạch và công nghệ cao, logistics, nông lâm ngư nghiệp, trong đó Vân Đồn là khu kinh tế ven biển, mũi đột phá, trung tâm phát triển và tăng cường kết nối đến các vùng miền núi phía Bắc và vùng biển đảo phía Nam. Là một cửa ngõ mới ra biển của vùng miền núi phía Đông Bắc.
– Vùng liên huyện Móng Cái gồm: Thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện Đầm Hà, huyện Bình Liêu, trong đó thành phố Móng Cái gắn với Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái là mũi đột phá, trung tâm vùng. Quy mô dân số khoảng 418,9 nghìn người; diện tích khoảng 2.671 km2. Đây là vùng trọng điểm phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch biên giới, cửa ngõ của ASEAN với các nước Đông Bắc Á với hạ tầng đường cao tốc, cảng biển quy mô lớn Hải Hà, Vạn Ninh.
2. Quy hoạch xây dựng các vùng huyện
Quy hoạch 12 vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm: (1) Vùng thành phố Hạ Long; (2) Vùng thành phố Cẩm Phả; (3) Vùng thành phố Uông Bí; (4) Vùng thị xã Quảng Yên; (5) Vùng thị xã Đông Triều; (6) Vùng huyện Vân Đồn; (7) Vùng huyện Tiên Yên; (8) Vùng huyện Ba Chẽ; (9) Vùng huyện đảo Cô Tô; (10) Vùng Móng Cái – Hải Hà; (11) Vùng huyện Đầm Hà; (12) Vùng huyện Bình Liêu.
VII. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
a) Bảo vệ môi trường
Phân vùng môi trường tỉnh theo 3 vùng: (i) Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (N), bao gồm 2 tiểu vùng: Tiểu vùng bảo tồn nghiêm ngặt và tiểu vùng bảo vệ có kiểm soát; (ii) Vùng hạn chế phát thải (H), bao gồm 7 tiểu vùng: Tiểu vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên, khu di tích lịch sử – văn hóa – danh lam thắng cảnh, khu di sản thiên nhiên, khu vực khác không phải khu dân cư tập trung ở đô thị đặc biệt, loại I, loại II, loại III), tiểu vùng đất ngập nước quan trọng, tiểu vùng hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, tiểu vùng khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V, tiểu vùng khu vui chơi giải trí dưới nước, tiểu vùng khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường cần được bảo vệ và tiểu vùng cảnh quan sinh thái quan trọng; (iii) Vùng khác (K).
(Chi tiết theo Phụ lục XXII)
b) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Quy hoạch các khu vực: Khu vực đa dạng sinh học cao (SHC), các vùng đất ngập nước quan trọng (ĐQT), các khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng (CQT), hành lang đa dạng sinh học (HL), khu bảo tồn thiên nhiên (BT), các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học (CS).
(Chi tiết theo Phụ lục XXII)
c) Các trạm, điểm quan trắc môi trường
Đến 2030, có khoảng 127 trạm, điểm quan trắc môi trường nước mặt, nước thải; 08 điểm quan trắc định kỳ môi trường nước dưới đất; có 80 trạm, điểm quan trắc môi trường không khí; 47 điểm quan trắc định kỳ môi trường đất; 106 trạm, điểm quan trắc môi trường nước biển ven bờ; 44 điểm quan trắc định kỳ môi trường trầm tích, 26 điểm quan trắc nhựa và vi nhựa; 03 trạm, điểm quan trắc môi trường phóng xạ, 14 điểm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.
(Chi tiết theo Phụ lục XXIII)
d) Bảo vệ và phát triển rừng
– Bảo vệ và phục hồi hiệu quả tối đa diện tích rừng tự nhiên; duy trì, củng cố các khu rừng đặc dụng hiện có; thành lập mới, khôi phục, tái phát triển một số khu rừng đặc dụng; trong đó mở rộng diện tích gắn với bảo vệ hệ sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên và di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, vườn quốc gia Bái Tử Long, rừng quốc gia Yên Tử, các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh.
– Bảo vệ đa dạng sinh học tại các vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, bảo tồn hệ sinh thái núi đá tại Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và vùng phụ cận. Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Quảng Nam Châu (huyện Hải Hà); vườn quốc gia Bái Tử Long; rừng Quốc gia Yên Tử. Xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái rừng đặc dụng Đồng Sơn – Kỳ Thượng trở thành công viên rừng có thương hiệu gắn với Di sản – kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.
đ) Các khu nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ
Định hướng quy hoạch xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tập trung đô thị theo quy hoạch đô thị, nghĩa trang tập trung xã theo định hướng quy hoạch xây dựng nông thôn; bố trí nhà tang lễ tại các đô thị đảm bảo tiêu chuẩn về phân loại đô thị; duy trì các nghĩa trang hiện trạng đến khi lấp đầy; di dời đối với các nghĩa trang trong khu vực phát triển đô thị hoặc không đảm bảo yêu cầu môi trường.
(Chi tiết theo Phụ lục XXIV)
e) Các khu xử lý chất thải
– Dự báo khối lượng chất thải rắn khoảng 2.948.074 tấn/năm.
– Quy hoạch các cơ sở xử lý chất thải rắn phân tán tại các huyện, thị xã thành phố (mỗi địa phương bố trí tối thiểu 01 cơ sở xử lý hoặc dự trữ quỹ đất để bố trí khu xử lý chất thải rắn đảo bảo thu gom, xử lý cho địa phương hoặc liên huyện).
– Thu gom, xử lý: Chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp thông thường của từng huyện thành phố sẽ được thu gom và đưa về các khu xử lý chất thải rắn của từng huyện; chất thải rắn nguy hại được thu gom xử lý tại các cơ sở có chức năng xử chất thải rắn nguy hại; chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý đưa về các khu xử lý được phân theo vùng, theo cụm.
– Dự báo khối lượng nước thải đến năm 2030 khoảng 1.126.120 m3/ngày đêm (tính bằng tiêu chuẩn cấp). Định hướng thoát nước: (1) Nước thải đô thị, nông thôn phải được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thoát ra môi trường. Đối với khu dân cư hiện hữu, sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng để tách nước thải đưa về trạm xử lý chung. Đối với khu vực nông thôn khuyến khích sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, lâu dài thu gom, xử lý tập trung theo từng cụm, điểm dân cư; (2) Đối với nước thải công nghiệp, nước thải ngành than, nước thải y tế: phải được thu gom xử lý tại cơ sở đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
(Chi tiết theo Phụ lục XXV)
2. Khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
a) Về thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản
Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến các khu, điểm mỏ khoáng sản phải theo quan điểm phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, gắn với thực hiện lộ trình dừng các khu vực khai thác lộ thiên, các mỏ đá vôi, các nhà máy xi măng, nhiệt điện trên địa bàn thành phố Hạ Long. Phấn đấu đến năm 2025 dừng khai thác các mỏ đá vôi và chấm dứt khai thác cát, sỏi trên toàn bộ các xã đảo, tuyến đảo. Không cấp mới, gia hạn khai thác các mỏ sét và có lộ trình dừng hoạt động các mỏ sét gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, du lịch, Vịnh Hạ Long trước năm 2030. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên, than, khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tận dụng tối đa nguồn đất, đá thải mỏ làm vật liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giảm áp lực lên các bãi thải mỏ.
(Chi tiết theo Phụ lục XXVI)
b) Các mỏ, khu vực địa điểm có khoáng sản chưa khai thác, cấm khai thác cần bảo vệ với từng loại khoáng sản
– Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực đất có di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa; khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất; khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.
– Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực yêu cầu về quốc phòng, an ninh; bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
– Ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước theo thứ tự: (1) Nhu cầu nước cho sinh hoạt; (2) Nhu cầu nước cho công nghiệp; (3) Nhu cầu sử dụng nước cho du lịch, dịch vụ; (4) Nhu cầu sử dụng nước cho thủy sản và các lĩnh vực khác.
– Triển khai cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước. Thực việc các biện pháp hạn chế khai thác và phòng ngừa, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất. Xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước mặt và nước dưới đất. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ các nguồn thải. Xây dựng các công trình phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn và tiêu úng như các trạm bơm, cống tiêu, nạo vét trục tiêu và triển khai đầu tư công trình đê điều, phòng chống lũ. Hoàn thiện, nâng cấp mạng lưới các trạm cảnh báo thiên tai hiện có. Rà soát các công trình đập dâng, hồ chứa nước đã xuống cấp để gia cố, nâng cấp. Ổn định mái dốc, chống sạt lở cho những khu vực có nguy cơ lũ quét cao…
4. Phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
– Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai.
– Củng cố hệ thống đê sông, đê biển, hồ chứa nước, các công trình phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng. Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Triển khai các phương án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: kiểm kê khí nhà kính và thúc đẩy phát triển thị trường các-bon; thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh các hành động giảm nhẹ khí nhà kính và tăng cường các bể hấp thu khí nhà kính; có lộ trình thay thế các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than và khí bằng năng lượng tái tạo, hướng tới phát thải ròng bằng không đến năm 2050; thực hiện các hành động phục hồi thiên nhiên.
VIII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
Nguồn lực đất đai phải được điều tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, lượng hóa, hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế, được quy hoạch sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm nhìn dài hạn; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 – 2030
(Chi tiết theo Phụ lục XXVII)
IX. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế – xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
(Chi tiết theo Phụ lục XXVIII)
X. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về huy động, sử dụng nguồn lực, thu hút đầu tư
– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách; tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, tài sản công ở tất cả các cấp ngân sách gắn với phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, “lợi ích nhóm”. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách, tăng tỷ trọng các nguồn thu bền vững; tăng cường giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu thuế; triển khai rộng rãi hóa đơn điện tử. Tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả phân bổ, quản lý, sử dụng vốn; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, nâng cao tỷ lệ giải ngân gắn với chất lượng công trình và hoàn thành đúng tiến độ các dự án; ưu tiên bố trí phù hợp các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để dẫn dắt và thúc đẩy thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn theo phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia.
– Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo phương thức hợp tác công – tư (PPP) trong phát triển hạ tầng chiến lược, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông. Kiên quyết loại bỏ các rào cản bất hợp lý, các chi phí không chính thức; củng cố, đổi mới cơ chế, phát huy hiệu quả mô hình trung tâm phục vụ hành chính công, cơ chế một cửa, một cửa liên thông các cấp phù hợp với xu hướng chuyển đổi số toàn diện. Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số để tăng năng suất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân có trọng tâm, trọng điểm.
– Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, ngày càng thực sự trở thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh. Phát triển sản phẩm chủ lực và xây dựng thương hiệu của tỉnh, tạo sự liên kết giữa các thành phần kinh tế và thúc đẩy liên kết vùng. Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách đột phá để thu hút các nhà đầu tư chiến lược có khả năng dẫn dắt, hình thành hệ sinh thái các ngành kinh tế trọng điểm, tạo động lực lan tỏa thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khác.
2. Giải pháp phát triển nguồn lực đất đai
– Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; khẩn trương hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện; xây dựng hệ thống thông tin thị trường bất động sản gắn với thông tin đất đai.
– Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, chuẩn bị quỹ đất sạch, mặt bằng sản xuất sẵn sàng thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp chế biến chế tạo. Phát triển thị trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất, tăng cường đăng ký quyền sử dụng đất và áp dụng đấu giá quyền sử dụng đất theo thị trường đảm bảo công khai, minh bạch. Rà soát, đánh giá hiện trạng từng khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh về công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất, dự án đầu tư, môi trường, lao động, hạ tầng xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, hiệu quả kinh tế – xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát; kịp thời phát hiện, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, có sai phạm, gây lãng phí đất đai… theo quy định của pháp luật.
– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, phát huy cao nhất giá trị nguồn lực đất đai, tạo động lực phát triển. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền phù hợp, hiệu quả đối với địa phương; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
– Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách đột phá để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số, đặc biệt cơ chế chính sách về nhà ở để thu hút lao động khi làm việc tại Quảng Ninh bao gồm cả nhà ở công nhân, nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp và nhà ở cho nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia gắn với các thiết chế văn hóa để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động làm việc, sinh sống lâu dài tại Quảng Ninh.
– Tập trung nguồn lực xây dựng phát triển Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học để trở thành một trong những trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao hàng đầu đối với một số lĩnh vực của vùng. Mở rộng các cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề tỉnh trọng điểm (công nghiệp chế biến, chế tạo; dịch vụ, du lịch; kinh tế biển…), tăng cường kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ninh đáp ứng các yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
4. Giải pháp về môi trường; khoa học và công nghệ
– Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của môi trường. Áp dụng tiêu chuẩn của các nước phát triển về quản lý môi trường; phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch hơn, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên,… đối với tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác liên tỉnh với các địa phương lân cận trong công tác bảo vệ môi trường, nhất là liên quan đến bảo vệ môi trường biển, bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học và xử lý ô nhiễm giữa các khu vực giáp ranh, khu vực chung; đồng thời, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường.
– Mở rộng và đẩy nhanh tốc độ ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế như: chế biến chế tạo, sản xuất điện, khai khoáng, du lịch, thương mại, logistics, tài chính, nông nghiệp, kinh tế biển, cảng biển và các lĩnh vực xã hội như: y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin truyền thông, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và xây dựng đô thị thông minh.
5. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
a) Về hợp tác quốc tế
Chủ động, tích cực, sáng tạo triển khai toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo thế đan xen lợi ích trên địa bàn tỉnh và từng địa phương. Tăng cường thông tin tuyên truyền đối ngoại, tập trung quảng bá hình ảnh mảnh đất, con người Quảng Ninh, Việt Nam. Nâng cao năng lực hội nhập cho các chủ thể là doanh nghiệp và người dân. Triển khai thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại tự do. Tăng cường hợp tác và hữu nghị với các địa phương của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển, kinh tế – xã hội; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác, phát triển. Nghiên cứu mở rộng việc ký kết thỏa thuận thiết lập quan hệ hữu nghị và giao lưu, hợp tác với tỉnh, thành phố có điều kiện tương đồng hoặc có lợi thế so sánh khác biệt thuộc các nước khu vực ASEAN, Đông Bắc Á, Châu Âu, Châu Mỹ… để thúc đẩy đầu tư, thương mại, du lịch,…
b) Về hợp tác vùng
Tăng cường các hình thức liên kết, hợp tác phù hợp với nhu cầu và thế mạnh của các địa phương trong vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Tam giác, Tứ giác phát triển… tạo sự thống nhất và sức mạnh tổng hợp về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh cho Quảng Ninh và cho mỗi địa phương, cho toàn vùng và cả nước; nhất là trên các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; giáo dục và đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng; sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; hình thành, phát triển các dịch vụ và chuỗi sản phẩm du lịch; quản lý, bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên than, khoáng sản; phát triển kinh tế số, xã hội số, xúc tiến đầu tư và giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội… Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù cho vùng, trong đó có chính sách đặc thù riêng để xây dựng, phát triển Hải Phòng – Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển; xây dựng khu hợp tác kinh tế song phương Móng Cái – Đông Hưng tạo động lực thúc đẩy liên kết vùng và hợp tác quốc tế; cơ chế chính sách đột phá cho phát triển Khu kinh tế Vân Đồn,…
6. Giải pháp về quản lý và kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
– Nghiên cứu các mô hình và thực tiễn quản lý phát triển nông thôn và đô thị toàn cầu để nâng cao năng lực quản lý và thực thi của chính quyền; ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong quản lý phát triển đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn minh và thân thiện với môi trường. Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trung tâm vùng trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị. Sử dụng các công cụ quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và các công cụ thị trường khác để điều tiết, kiểm soát chặt chẽ sự gia tăng dân số đô thị.
– Quản lý giám sát chặt chẽ đảm bảo việc xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kết nối mạng lưới hạ tầng chung của địa phương và các vùng phụ cận. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị; xây dựng và phát triển các đô thị thông minh; xây dựng nông thôn mới phù hợp với định hướng đô thị hoá.
7. Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
– Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí trong triển khai thực hiện. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; giới thiệu các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư, tập trung kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm.
– Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch theo hướng đồng bộ.
– Triển khai xây dựng kế hoạch hành động, thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt. Trong quá trình triển khai thực hiện, định kỳ đánh giá, giám sát việc thực hiện quy hoạch theo quy định.
– Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực với cơ chế quản lý hiệu lực, hiệu quả để triển khai thực hiện thành công quy hoạch.
XI. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Chi tiết danh mục bản đồ Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Phụ lục XXIX.
Điều 2.
1. Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để triển khai lập các quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
b) Rà soát, hoàn thiện đầy đủ hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu, hồ sơ Quy hoạch tỉnh theo đúng ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 457/KHĐT-QLQH ngày 18 tháng 01 năm 2023.
c) Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh; tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn; tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu tư, bảo đảm nguồn lực tài chính, an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng đã được xác định trong Quy hoạch tỉnh.
đ) Tổ chức rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh Quy hoạch tỉnh đảm bảo thống nhất với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
e) Đối với các dự án quy hoạch đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung, thông tin, số liệu, tài liệu, hệ thống bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
4. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn phải phù hợp với các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này, phù hợp với quy hoạch khác có liên quan, đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Trong quá trình triển khai các dự án cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất dự án, phân kỳ đầu tư dự án, bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn và theo đúng các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 3. Các bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh trong quá trình thực hiện Quy hoạch; trường hợp cần thiết, phối hợp với tỉnh nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, QHĐP (2). Huyền | KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Trần Hồng Hà |
PHỤ LỤC I
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Đô thị | Loại đô thị | Ghi chú | ||
Năm 2021 | Năm 2025 | Năm 2030 | |||
I | Hệ thống đô thị | 13 | 13 | 13 | |
1 | Thành phố Hạ Long | I | I | I | Thành phố tỉnh lỵ, đô thị loại I |
2 | Thành phố Móng Cái | II | II | I | Thành phố thuộc tỉnh, là đô thị loại I (Hải Hà, Móng Cái phát triển lên đô thị loại I trở thành một đơn vị hành chính thống nhất) |
3 | Thành phố Cẩm Phả | II | II | I | Thành phố thuộc tỉnh, đô thị loại I |
4 | Thành phố Uông Bí | II | II | I | Thành phố thuộc tỉnh, đô thị loại I |
5 | Thị xã Quảng Yên | III | III | II | Thành phố thuộc tỉnh trước năm 2025; là đô thị loại II; tiêu chuẩn về chất lượng hạ tầng kinh tế – xã hội; hạ tầng kỹ thuật đạt đô thị loại I |
6 | Thị xã Đông Triều | III | III | II | Thành phố thuộc tỉnh trước năm 2025; là đô thị loại II; tiêu chuẩn về chất lượng hạ tầng kinh tế – xã hội; hạ tầng kỹ thuật đạt đô thị loại I |
7 | Đô thị Vân Đồn | IV | III | II | Thành phố thuộc tỉnh giai đoạn trước 2030; là đô thị loại II; tiêu chuẩn về chất lượng hạ tầng kinh tế – xã hội; hạ tầng kỹ thuật đạt đô thị loại I |
8 | Thị trấn Tiên Yên | IV | IV | III | Thị xã thuộc tỉnh vào năm 2027 |
Thị trấn Quảng Hà | IV | IV | – | Hải Hà, Móng Cái phát triển lên đô thị loại I trở thành một đơn vị hành chính thống nhất | |
9 | Thị trấn Bình Liêu, Hoành Mô – Đồng Văn | V | V | IV | Tiêu chuẩn đô thị loại IV, lập đề án khi hoàn thiện các tiêu chí (mở rộng không gian đô thị, hợp nhất thị trấn Bình Liêu với đô thị Hoành Mô – Đồng Văn) |
10 | Thị trấn Đầm Hà | V | V | IV | Thị trấn Huyện lỵ |
11 | Thị trấn Ba Chẽ | V | V | V | Thị trấn Huyện lỵ |
12 | Thị trấn Cô Tô | V | V | IV | Thị trấn Huyện lỵ |
II | Tỷ lệ đô thị hóa (%) | 67,5 | 70-75 | >75 |
PHỤ LỤC II
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên khu kinh tế | Địa điểm | Diện tích dự kiến (ha) | Ghi chú |
1 | Khu kinh tế ven biển Vân Đồn | Huyện Vân Đồn | 217.133 | Được thành lập tại Quyết định số 120/2007/QĐ-TTg ngày 26/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ |
2 | Khu kinh tế ven biển Quảng Yên | Thành phố Hạ Long, thị xã Quảng Yên, thành phố Uông Bí | 13.303 | Được thành lập tại Quyết định số 29/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ; điều chỉnh ranh giới, giữ nguyên diện tích |
3 | Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái | Thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà | 121.197 | Được thành lập tại Quyết định số 19/2012/QĐ-TTg ngày 10/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ |
4 | Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô – Đồng Văn | Huyện Bình Liêu | 14.236 | Được thành lập tại Quyết định số 115/QĐ-TTg ngày 13/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ |
5 | Khu kinh tế cửa khẩu Bắc Phong Sinh | Huyện Hải Hà | 9.302 |
PHỤ LỤC III
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, KHU LÂM NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên khu | Địa điểm | Diện tích dự kiến (ha) |
1 | Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đông Triều | Thị xã Đông Triều | 106 |
2 | Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nuôi trồng thủy sản Đầm Hà | Huyện Đầm Hà | 435 |
3 | Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bò sữa Đầm Hà | Huyện Đầm Hà | 350 |
4 | Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tiên Yên (giống cây) | Huyện Tiên Yên | 50 |
PHỤ LỤC IV
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên khu công nghiệp | Địa điểm | Diện tích quy hoạch (ha) | Diện tích sử dụng đất dự kiến (ha) |
Tổng cộng: | 18.842,56 | 5.904 | ||
I | Các KCN đã thành lập | 6.867,92 | 3.176,92 | |
1 | KCN Hải Yên(1) | Thành phố Móng Cái, KKT CK Móng Cái | 360 | 232,4 |
2 | KCN Hải Hà(1) | Huyện Hải Hà, KKT CK Móng Cái | 3.370 | 750 |
3 | KCN dịch vụ Đầm Nhà Mạc3. Bao gồm: | Thị xã Quảng Yên, KKT ven biển Quảng Yên | 1.735,85 | 1.076,45 |
KCN Nam Tiền Phong | 366,50 | |||
KCN Bắc Tiền Phong | 1.192,90 | |||
KCN Bạch Đằng | 176,45 | |||
4 | KCN Sông Khoai(3) | Thị xã Quảng Yên, KKT ven biển Quảng Yên | 714 | 500 |
5 | KCN Đông Mai(3) (Bao gồm quy hoạch mở rộng) | Thị xã Quảng Yên | 317,86 | 247,86 |
6 | KCN Cái Lân(3) | Thành phố Hạ Long | 69,28 | 69,28 |
7 | KCN Việt Hưng(3) | Thành phố Hạ Long, KKT ven biển Quảng Yên | 300,93 | 300,93 |
II | Các KCN có trong quy hoạch | 5.385,61 | 1.103,53 | |
1 | KCN và dịch vụ logistics Vạn Ninh(1) | Thành phố Móng Cái, KKT CK Móng Cái | 2.000 | 150 |
2 | KCN Hải Hà 1(1) | Huyện Hải Hà, KKT CK Móng Cái | 713,8 | 150 |
3 | KCN Hải Hà 2(1) | Huyện Hải Hà, KKT CK Móng Cái | 743,5 | 150 |
4 | KCN Cẩm Phả 1(3) | Thành phố Cẩm Phả | 400 | 100 |
5 | KCN Đông Triều (1) | Thị xã Đông Triều | 178,31 | 117,83 |
6 | KCN Bắc Cái Bầu(2) | Huyện Vân Đồn, KKT ven biển Vân Đồn | 550 | 135,7 |
7 | KCN phía Bắc sân bay(2) | Huyện Vân Đồn, KKT ven biển Vân Đồn | 450 | 200 |
8 | KCN Tiên Yên(3) | Huyện Tiên Yên | 350 | 100 |
III | KCN quy hoạch mới(4) | 6.589,03 | 1.623,55 | |
1 | KCN phía Nam Đầm Nhà Mạc | Thị xã Quảng Yên, KKT ven biển Quảng Yên | 1.334 | 300 |
2 | KCN phía Bắc Đầm Nhà Mạc | Thị xã Quảng Yên, KKT ven biển Quảng Yên | 1.400 | 200 |
3 | KCN phía Đông sông Rút | Thị xã Quảng Yên, KKT ven biển Quảng Yên | 340 | 180 |
4 | KCN phía Tây Sông Khoai | Thị xã Quảng Yên, KKT ven biển Quảng Yên | 400 | 163,55 |
5 | KCN Uông Bí | Thành phố Uông Bí, KKT ven biển Quảng Yên | 1.200 | 280 |
6 | KCN Việt Hưng 2 | Thành phố Hạ Long | 500 | 100 |
7 | KCN Cẩm Phả 2 | Thành phố Cẩm Phả | 228 | 150 |
8 | KCN Đông Triều 2 | Thị xã Đông Triều | 1.187,03 | 250 |
Ghi chú:
Phạm vi, quy mô, diện tích khu công nghiệp trong khu kinh tế được xác định theo Quy hoạch chung xây dựng các khu kinh tế.
(1) Theo Quy hoạch chung KKT Cửa khẩu Móng Cái đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 16/3/2021.
(2) Theo Quy hoạch chung KKT ven biển Vân Đồn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 266/QĐ-TTg ngày 17/02/2020.
(3) Theo các Văn bản số 1607/TTg-KTN ngày 09/9/2009 và Văn bản số 2628/TTg-KTN ngày 22/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các quyết định chủ trương đầu tư KCN (đối với KCN đã thành lập).
(4) Tên, quy mô và phạm vi ranh giới các KCN sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư.
PHỤ LỤC V
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên cụm công nghiệp | Địa điểm | Tính chất | Diện tích dự kiến (ha) |
I | Các cụm công nghiệp đã thành lập | 479,08 | ||
1 | Cụm công nghiệp Kim Sen | Phường Kim Sơn, thị xã Đông Triều | CN-TTCN, dịch vụ công nghiệp, sản xuất VLXD; công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp khai thác khoáng sản…; chế biến gỗ, sản xuất; bố trí di dời | 70,78 |
2 | Cụm công nghiệp Phương Nam | Phường Phương Nam, thành phố Uông Bí | Đa ngành đa nghề, trừ những ngành nghề ảnh hưởng đến môi trường và những ngành nghề pháp luật không cho phép; phục vụ cho di dời | 62,65 |
3 | Cụm công nghiệp Đông Mai | Phường Đông Mai, thị xã Quảng Yên | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm, thủy sản, sửa chữa cơ khí; phục vụ di dời | 23,66 |
4 | Cụm công nghiệp Hoành Bồ | Xã Thống Nhất, thành phố Hạ Long | Cơ khí, VLXD, chế biến lâm sản,…; phục vụ di dời | 69,4 |
5 | Cụm công nghiệp Hà Khánh | Phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long | Cơ khí lắp ráp, sửa chữa thiết bị; sản xuất VLXD; chế biến NS, LS, TS | 50,01 |
6 | Cụm công nghiệp Cẩm Thịnh | Phường Cẩm Thịnh, thành phố Cẩm Phả | CN-TTCN; chế biến NS, LS, TS. SXCN: SX, lắp đặt thiết bị cơ khí, gia công kim loại, sửa chữa máy móc phục vụ cho ngành than…, CLXD, chế biến gỗ…; phục vụ di dời | 75 |
7 | Cụm công nghiệp Vân Đồn | Xã Đoàn Kết, huyện Vân Đồn | CN-TTCN, SX hàng tiêu dùng; SX VLXD; chế biến nông – lâm – thủy sản; lắp ráp cơ khí, sửa chữa thiết bị…; phục vụ di dời | 52,58 |
8 | Cụm công nghiệp Nam Sơn | Xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ | Sản xuất VLXD; chế biến NS, LS, TS; sửa chưa cơ khí… | 75 |
II | Quy hoạch mới các Cụm công nghiệp | 1.626,31 | ||
1 | Cụm công nghiệp Tràng An | Phường Tràng An, thị xã Đông Triều | Sản xuất VLXD, tiểu thủ công nghiệp; phục vụ cho di dời | 25,54 |
2 | Cụm công nghiệp Yên Thọ | Phường Yên Thọ, thị xã Đông Triều | Phục vụ cho di dời; dịch vụ công nghiệp, sản xuất VLXD | 44,57 |
3 | Cụm công nghiệp Phương Nam 2 | Phường Phương Nam, thành phố Uông Bí | Đa ngành đa nghề, trừ những ngành nghề ảnh hưởng đến môi trường và những ngành nghề pháp luật không cho phép; phục vụ cho di dời | 75 |
4 | Cụm công nghiệp Phương Nam 3 | Phường Phương Nam, thành phố Uông Bí | Đa ngành, đa nghề, trừ những ngành nghề ảnh hưởng đến môi trường và những ngành nghề pháp luật không cho phép; phục vụ di dời | 21,06 |
5 | Cụm công nghiệp Liên Hòa | Xã Liên Hòa | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm sản, sửa chữa cơ khí; phục vụ di dời, các ngành nghề sản xuất có hàm lượng công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường; cụm công nghiệp đa ngành, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp dệt may, chế biến thực phẩm, sản xuất mạng dây điện và điện tử trong ngành ô tô, sản xuất nhôm định hình cho linh kiện điện tử, linh kiện xe máy,… | 53,09 |
6 | CCN phục vụ ngành CN hỗ trợ | Phường Hà Khẩu, thành phố Hạ Long | Công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp hỗ trợ; công nghệ cao, hiện đại thân thiện với môi trường | 72,8 |
7 | CCN Hoành Bồ 1 | Xã Vũ Oai, thành phố Hạ Long | Nhóm ngành – SX sửa chữa thiết bị; Nhóm ngành – SX chế NS, LS; Nhóm ngành – SX hàng tiêu dùng; Nhóm ngành – SX VLXD; ưu tiên phát triển các cơ sở SX CN có tính chất là công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường; phục vụ di dời | 70 |
8 | CCN Hoành Bồ 2 | Xã Thống Nhất, thành phố Hạ Long | Phục vụ di dời Cụm Công nghiệp Hoành Bồ | 70 |
9 | Cụm công nghiệp Dương Huy | Xã Dương Huy, thành phố Cẩm Phả | Cơ khí, sửa chữa máy móc thiết bị; Phục vụ di dời | 75 |
10 | Cụm công nghiệp Đạp Thanh | Xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm sản, sửa chữa cơ khí; phục vụ di dời | 75 |
11 | Cụm công nghiệp Nam Sơn 2 | Xã Nam Sơn, huyện Ba Chẽ | Đa ngành, đa nghề, trừ những ngành nghề ảnh hưởng đến môi trường và những ngành nghề pháp luật không cho phép; phục vụ di dời | 75 |
12 | Cụm công nghiệp Thanh Lâm 1 | Xã Thanh Lâm, huyện Ba Chẽ | Đa ngành, đa nghề, trừ những ngành nghề ảnh hưởng đến môi trường và những ngành nghề pháp luật không cho phép; phục vụ di dời | 75 |
13 | Cụm công nghiệp Yên Than | Thôn Đông Tâm, xã Yên Than, huyện Tiên Yên | Đa ngành, đa nghề, trừ những ngành nghề ảnh hưởng đến môi trường và những ngành nghề pháp luật không cho phép; phục vụ di dời | 70 |
14 | Cụm công nghiệp Hải Lạng | Xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên | Đa ngành, đa nghề, trừ những ngành nghề ảnh hưởng đến môi trường và những ngành nghề pháp luật không cho phép; phục vụ di dời | 20,5 |
15 | Cụm công nghiệp Đồng Tâm | Xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm sản, sửa chữa cơ khí; phục vụ di dời | 74,7 |
16 | Cụm công nghiệp Vô Ngại | Xã Vô Ngại, huyện Bình Liêu | Đa ngành, đa nghề, trừ những ngành nghề ảnh hưởng đến môi trường và những ngành nghề pháp luật không cho phép; phục vụ di dời | 75 |
17 | Cụm công nghiệp phía Tây Đầm Hà A | Xã Dực Yên, huyện Đầm Hà | Sản xuất VLXD, CB biến nông, lâm, thủy sản, sửa chữa cơ khí…; phục vụ di dời | 55 |
18 | Cụm công nghiệp Tân Tiến | Xã Tân Bình, huyện Đầm Hà | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm, thủy sản, sửa chữa cơ khí…; phục vụ di dời | 60 |
19 | Cụm công nghiệp phía Tây Đầm Hà B | Xã Dực Yên, huyện Đầm Hà | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm, thủy sản, sửa chữa cơ khí…; phục vụ di dời | 50 |
20 | Cụm công nghiệp Tân Hà 2 | Xã Tân Bình, huyện Đầm Hà | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm, thủy sản, sửa chữa cơ khí…; phục vụ di dời | 35 |
21 | Cụm công nghiệp phía Đông Đầm Hà B | Xã Tân Bình, huyện Đầm Hà | Sản xuất, sơ chế, chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp…; phục vụ di dời | 75 |
22 | Cụm công nghiệp Quảng Đức | Xã Quảng Đức, huyện Hải Hà | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm, thủy sản, sửa chữa cơ khí; phục vụ di dời | 70 |
23 | Cụm công nghiệp Quảng Thành | Xã Quảng Thành, Quảng Minh, huyện Hải Hà | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm, thủy sản, sửa chữa cơ khí; phục vụ di dời | 65 |
24 | Cụm công nghiệp Quảng Phong | Xã Quảng Phong, huyện Hải Hà | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm, thủy sản, sửa chữa cơ khí; phục vụ di dời | 33 |
25 | Cụm công nghiệp Hải Yên | Phường Hải Yên, thành phố Móng Cái | Sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm, thủy sản, sửa chữa cơ khí; phục vụ di dời | 58,11 |
26 | Cụm công nghiệp số 01 | Phường Hải Hòa, thành phố Móng Cái | Sản xuất, lắp ráp linh kiện, phụ kiện, phụ tùng ôtô; sản xuất linh kiện điện tử; sản xuất sản phẩm tiêu dùng, máy móc, nguyên vật liệu và các ngành nghề công nghiệp phù hợp với quy hoạch của địa phương. | 75 |
27 | Cụm công nghiệp số 02 | Phường Hải Hòa, thành phố Móng Cái | Sản xuất, lắp ráp linh kiện, phụ kiện, phụ tùng ôtô; sản xuất linh kiện điện tử; sản xuất sản phẩm tiêu dùng, máy móc, nguyên vật liệu và các ngành nghề công nghiệp phù hợp với quy hoạch của địa phương. | 67,94 |
28 | Cụm công nghiệp Nam Âu cảng | Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô | CN-TTCN, SX hàng tiêu dùng; SX VLXD; chế biến nông – lâm – thủy sản; lắp ráp cơ khí, sửa chữa thiết bị…; phục vụ di dời | 10 |
Ghi chú: Tên, quy mô và phạm vi ranh giới các CCN sẽ được xác định chính xác trong quá trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư.
PHỤ LỤC VI
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HÀNG KHÔNG TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Quy hoạch |
1 | Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn: Xây dựng thêm đường lăn nối, mở rộng nhà ga hành khách, khu hàng không dân dụng và sân đỗ máy bay để nâng công suất 5 triệu hành khách/năm; năm 2030 trở thành sân bay xanh |
2 | Sân bay chuyên dùng Cô Tô giai đoạn 2030 – 2050 |
3 | Nâng cấp, cải tạo, mở rộng sân bay Hồng Kỳ (phường Ninh Dương, Móng Cái), kết hợp khai thác dân dụng (taxi) và cứu nạn |
4 | Phát triển sân bay và vùng nước dành cho thủy phi cơ, trực thăng tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Đông Triều, Uông Bí và tại những khu vực có tiềm năng về du lịch |
PHỤ LỤC VII
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên đường | Điểm đầu (trên địa phận tỉnh Quảng Ninh) | Điểm cuối (trên địa phận tỉnh Quảng Ninh) | Quy mô quy hoạch (cấp/làn xe) |
A | CAO TỐC, QUỐC LỘ | |||
CAO TỐC | ||||
I | Các tuyến hiện có | |||
1 | Hải Phòng – Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái | Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng tại Đình Vũ, Hải Phòng | Cầu Bắc Luân II, thành phố Móng Cái | 4 – 6 làn xe |
II | Các tuyến quy hoạch mới | |||
1 | Cao tốc Nội Bài – Bắc Ninh – Hạ Long | Thị xã Đông Triều (ranh giới Hải Dương – Quảng Ninh) | Xã Sơn Dương, thành phố Hạ Long | 4 làn xe |
2 | Cao tốc Tiên Yên – Lạng Sơn – Cao Bằng | Mũi Chùa, huyện Tiên Yên | Ranh giới Lạng Sơn – Quảng Ninh | 4 làn xe |
QUỐC LỘ | ||||
Các tuyến hiện có: | ||||
1 | Quốc lộ 18 | Cầu Vàng Chua, thị xã Đông Triều | Cầu Bắc Luân, thành phố Móng Cái | III, 2 – 4 làn xe |
2 | Quốc lộ 18B | Ngã ba Quảng Đức, huyện Hải Hà | Cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà | III, 2 – 4 làn xe |
3 | Quốc lộ 18C | Thị trấn Tiên Yên (giao với QL.18) | Thành phố Móng Cái (giao với QL.18) | III, 2 – 4 làn xe |
4 | Quốc lộ 4B | Xã Điền Xá, huyện Tiên Yên | Cảng Mũi Chùa, huyện Tiên Yên (xem xét kéo dài tuyến sang đảo Cái Bầu vào thời điểm phù hợp) | III, 2 – 4 làn xe |
5 | Quốc lộ 279 | Ngã ba Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả | Đèo Hạ My, xã Tân Dân, thành phố Hạ Long | III, IV, 2 – 4 làn xe |
6 | Quốc lộ 10 | Giao với QL.18 tại Uông Bí | Cầu Đá Bạc, phường Phương Nam, thành phố Uông Bí | III, 2 – 4 làn xe |
7 | Quốc lộ 17B | Mạo Khê, thị xã Đông Triều | Cầu Đá Vách, Mạo Khê, Đông Triều | III, 2 làn xe |
B | ĐƯỜNG TỈNH | |||
I | Các tuyến hiện có | |||
1 | Đường tỉnh 326 | Giao với QL.279, xã Sơn Dương, TP Hạ Long | Giao với ĐT.329 tại Mông Dương, TP Cẩm Phả | III, 2 – 4 làn xe |
2 | Đường tỉnh 329 | Giao với QL.18 tại Mông Dương, TP Cẩm Phả | Giao với Đường tỉnh 330 tại thị trấn Ba Chẽ | III, 2 – 4 làn xe |
3 | Đường tỉnh 330 | Giao với QL.18 tại ngã ba Hải Lạng, Tiên Yên | Đèo Kiếm, Ba Chẽ (ranh giới Bắc Giang – Quảng Ninh) | III, 2 – 4 làn xe |
4 | Đường tỉnh 331 | Giao với QL.18 tại Minh Thành, thị xã Quảng Yên | Phà Rừng, thị xã Quảng Yên | III, 2 – 4 làn xe |
5 | Đường tỉnh 334 | Giao với QL.18 tại Cửa Ông, Cẩm Phả | Cảng Vạn Hoa, huyện Vân Đồn | III, 2 – 4 làn xe |
6 | Đường tỉnh 335 | Phường Trần Phú, TP Móng Cái | Cảng Mũi Ngọc, TP Móng Cái | III, 2 – 4 làn xe |
7 | Đường tỉnh 337 | Giao với QL.18 tại phường Cao Xanh, TP Hạ Long | Giao với ĐT.326 tại xã Thống Nhất, TP Hạ Long | III, 2 – 4 làn xe |
8 | Đường tỉnh 345 (có nhánh kết nối sang ĐT.398 Hải Dương) | Giao với QL.18 tại Bình Dương, thị xã Đông Triều | Ranh giới Bắc Giang – Quảng Ninh | III, 2 – 4 làn xe |
II | Các tuyến hiện có, kéo dài thêm | |||
1 | Đường tỉnh 330B | Giao ĐT.334 tại xã Vạn Yên, huyện Vân Đồn | Giao với ĐT.330 tại xã Nam Sơn, Ba Chẽ | III, 2 – 4 làn xe |
2 | Đường tỉnh 331B | Giao với ĐT.338 mới (đường ven sông) tại xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên | Giao với QL.18 tại phường Việt Hưng, Hạ Long | III, 2 – 4 làn xe |
3 | Đường tỉnh 333 | Giao với ĐT.327 (tuyến nhánh) tại phường Tràng An, thị xã Đông Triều | Cầu Lại Xuân kết nối với Hải Phòng | III, 2 – 4 làn xe |
4 | Đường tỉnh 338 (có tuyến nhánh nối từ Đường tỉnh 331 xuống KCN Nam Tiền Phong) | Giao ĐT.327 tại Vàng Danh, TP Uông Bí | KCN BắcTiền Phong, TX Quảng Yên | III, 2 – 4 làn xe |
5 | Đường tỉnh 342 | Giao với ĐT.326 tại xã Sơn Dương, TP Hạ Long | Nút giao tại xã Đông Ngũ với cao tốc Vân Đồn – Móng Cái | III – IV, 2 – 4 làn xe |
III | Các tuyến quy hoạch mới | |||
1 | Đường tỉnh 327 (có nhánh kết nối với QL.18 tại Kim Sơn, sau đó kết nối sang Hải Dương) | Giao QL.18 tại sau cổng tỉnh, thị xã Đông Triều | Giao với QL.279 tại Quảng La, thành phố Hạ Long | III, 2 – 4 làn xe |
2 | Đường tỉnh 327B | Giao với QL.279 tại xã Tân Dân, thành phố Hạ Long | Ranh giới Bắc Giang – Quảng Ninh. Kết nối với ĐT.291 tỉnh Bắc Giang | III, 2 – 4 làn xe |
3 | Đường tỉnh 328 | Giao với cao tốc HL – HP tại nút Hạ Long Xanh | Giao QL.18 sau cổng tỉnh, thị xã Đông Triều | 8 – 10 làn xe |
4 | Đường tỉnh 332 | Cầu Triều, thị xã Đông Triều | Đấu nối với ĐT.327 tại sân golf Đông Triều | III, 2 – 4 làn xe |
5 | Đường tỉnh 338B | Khu vực chùa Yên Tử, TP Quảng Yên | Giao QL.10 tại Phương Nam, Uông Bí | III, 2 – 4 làn xe |
6 | Đường tỉnh 340 | Cảng biển Hải Hà, huyện Hải Hà | Giao với QL.18C tại xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu | III – IV, 2 – 4 làn xe |
7 | Đường tỉnh 341 | Giao với QL.18 tại khu Hà Thụ, xã Hải Lạng, Tiên Yên | Cầu Bắc Luân III, thành phố Móng Cái | II, 4 làn xe |
8 | Đường tỉnh 343 | Giao với ĐT.342 tại xã Kỳ Thượng, TP Hạ Long | Giao với Đường tỉnh 342 tại xã Hà Lâu, Tiên Yên | III – IV, 2 làn xe |
9 | Đường tỉnh 344 | Giao với QL.4B tại xã Yên Than, Tiên Yên | Giao với QL.18C tại xã Bắc Sơn, TP Móng Cái | III, 2 làn xe |
PHỤ LỤC VIII
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG SẮT TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên đường | Điểm đầu (trên địa phận tỉnh Quảng Ninh) | Điểm cuối (trên địa phận tỉnh Quảng Ninh) |
A | Đường sắt quốc gia | ||
I | Các tuyến hiện có | ||
1 | Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân | Thị xã Đông Triều (ranh giới Hải Dương – Quảng Ninh) | Cảng Cái Lân, thành phố Hạ Long |
II | Các tuyến quy hoạch mới | ||
1 | Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh (đoạn Nam Hải Phòng – Hạ Long) | Ranh giới Hải Phòng – Quảng Ninh | Việt Hưng, thành phố Hạ Long |
2 | Hạ Long – Móng Cái, có 2 nhánh xuống cảng biển Hòn Nét – Con Ong và nhánh kết nối đến cảng biển Hải Hà | Thành phố Hạ Long | Thành phố Móng Cái |
B | Đường sắt đô thị | ||
Các tuyến quy hoạch mới | |||
1 | Tuyến Đông Triều – Uông Bí – Quảng Yên – Hạ Long (có kết nối với Hải Dương và Hải Phòng) | Thị xã Đông Triều | Thành phố Hạ Long |
2 | Tuyến Hạ Long – Cẩm Phả – Vân Đồn | Thành phố Hạ Long | Huyện Vân Đồn |
3 | Tuyến Hải Hà – Móng Cái | KCN Hải Hà | Phường Hải Hòa, TP Móng Cái |
PHỤ LỤC IX
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN, CẢNG CẠN QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên cảng/bến | Chức năng | Cỡ tàu |
I | Khu bến | ||
1 | Khu bến Cái Lân | Phục vụ liên vùng và cả nước; có các bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí, các bến cảng và công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa và phá dỡ tàu, bến cảng khách quốc tế, bến cho các phương tiện thủy nội địa. Bến cảng xăng dầu B12 không phát triển mở rộng, xây dựng kế hoạch di dời phù hợp với quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt, bảo đảm yêu cầu về phòng chống cháy nổ và các quy định khác liên quan đến khu bảo tồn vịnh Hạ Long. Bến cảng các nhà máy xi măng, nhiệt điện không phát triển mở rộng, giữ nguyên quy mô hiện trạng, di dời hoặc chuyển đổi công năng cùng với lộ trình di dời các nhà máy xi măng, nhiệt điện tại khu vực. | Tàu container trọng tải đến 4.000 TEU, tàu tổng hợp, hàng rời trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn, tàu hàng lỏng/khí trọng tải đến 40.000 tấn, tàu khách đến 225.000 GT |
2 | Khu bến Cẩm Phả | Phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp, năng lượng lân cận, phát triển kinh tế – xã hội liên vùng và cả nước; có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cho các phương tiện thủy nội địa và bến cảng khách khi có nhu cầu. | Tổng hợp, container trọng tải đến 100.000 tấn; tàu hàng lỏng/ khí đến 150.000 tấn; tàu hàng rời trọng tải 200.000 tấn hoặc lớn hơn |
3 | Khu bến Yên Hưng | Phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp, dịch vụ tại khu công nghiệp Nam và Bắc Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế – xã hội liên vùng và cả nước, kết nối cùng với khu bến cảng Lạch Huyện. Bao gồm các bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cho các phương tiện thủy nội địa, các bến cảng và công trình phục vụ các cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu. Bến cảng tiềm năng phía sông Bạch Đằng được phát triển với quy mô và tiến trình phù hợp với nhu cầu phát triển của Khu công nghiệp Đầm Nhà Mạc và khả năng đầu tư mở rộng kênh Hà Nam. | Khu vực sông Chanh trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; khu vực sông Bạch Đằng trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn; khu vực trong sông Rút trọng tải đến 5.000 tấn |
4 | Khu bến Hải Hà | Phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp, dịch vụ tại khu công nghiệp Hải Hà, các khu kinh tế và cửa khẩu (Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô – Đồng Văn), phát triển kinh tế – xã hội liên vùng và cả nước. Bao gồm bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí, bến cảng khách (đảo Cái Chiên) và các bến cho các phương tiện thủy nội địa. | Tàu tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí trọng tải từ 30.000 – 80.000 tấn hoặc lớn hơn |
II | Bến cảng khác | ||
1 | Bến cảng Mũi Chùa | Bến cảng tổng hợp, hàng lỏng, rời | Tiếp nhận cỡ tàu trọng tải đến 5.000 tấn |
2 | Bến cảng Vân Đồn | Bến cảng tổng hợp kết hợp tiếp nhận tàu khách quốc tế khi có nhu cầu; các bến cho các phương tiện thủy nội địa gom hàng. Hình thành phát triển theo nhu cầu thực tế của KKT Vân Đồn. | Tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện. |
3 | Bến cảng Vạn Hoa | Bến cảng lưỡng dụng, phục vụ kinh tế – quốc phòng | |
4 | Bến cảng Vạn Ninh, Vạn Gia | Phục vụ chủ yếu nhu cầu hàng hóa thông qua thành phố Móng Cái, phát triển kinh tế – xã hội liên vùng và cả nước; có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí, bến cảng khách và các bến cho các phương tiện thủy nội địa | Tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn |
5 | Bến cảng huyện đảo Cô Tô | Phục vụ giao lưu với đất liền, kết hợp phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và quốc phòng – an ninh. | |
III | Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải | ||
1 | Khu vực Hạ Long | Vị trí vùng nước hai bến tuyến Hòn Gai – Cái Lân tại khu vực Hòn Gai, Hòn Pháo, Hòn Miều. Chức năng phục vụ neo chờ kết hợp chuyển tải hàng hoá. | Cỡ tàu: khu neo Hòn Gai trọng tải đến 30.000 tấn, tại Hòn Miều, Hòn Pháo trọng tải đến 200.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; giảm dần hoạt động chuyển tải khu vực Hòn Gai phù hợp với tiến trình đầu tư và năng lực khu bến Cẩm Phả |
2 | Khu vực Cẩm Phả | Vị trí vùng nước hai bên tuyến luồng Cẩm Phả tại khu vực Hòn Nét, Hòn Ót, Hòn Con Ong. Chức năng phục vụ neo chờ kết hợp chuyển tải hàng hoá. | Cỡ tàu: khu neo Hòn Nét trọng tải đến 200.000 tấn hoặc lớn hơn, Hòn Ót trọng tải đến 30.000 tấn, Hòn Con Ong trọng tải đến 70.000 tấn hoặc lớn hơn |
3 | Khu vực Mũi Chùa, Vạn Gia | Phục vụ neo chờ kết hợp chuyển tải hàng hoá | Tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn hoặc lớn hơn. |
IV | Các khu neo tránh, trú bão | Tại Mũi Chùa, Hòn Gai, Cẩm Phả, Hòn Soi Mui, vịnh Ô Lợn, sông Chanh (Yên Hưng), Hải Hà, Cô Tô và khu vực khác có đủ điều kiện | |
V | Cảng cạn ICD Móng Cái | Duy trì và phát triển cảng cạn ICD Móng Cái tại phường Hải Yên, thành phố Móng Cái. Công suất đến năm 2030 khoảng 400.000 TEU/năm |
PHỤ LỤC X
QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA TRÊN ĐỊA PHẬN TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên đường thủy nội địa | Phạm vi | Chiều dài khoảng (km) | Cấp kỹ thuật quy hoạch đến 2030 |
I | Các tuyến hiện có | |||
1 | Sông Kinh Thầy | Từ Bến Triều đến hết khu vực Kênh Giang, Nguyễn Huệ (Đông Triều) | 5,0 | II |
2 | Sông Mạo Khê | Từ ngã ba Bến Đụn đến ngã ba Bến Triều | 18 | III |
3 | Sông Phi Liệt – Đá Bạch | Từ ngã ba sông Giá – sông Bạch Đằng đến ngã ba Trại Sơn | 30,3 | |
– Từ ngã ba Đụn đến ngã ba Trại Sơn | 8 | II | ||
– Từ ngã ba sông Giá – sông Bạch Đằng đến ngã ba Đụn | 22,3 | II | ||
4 | Luồng Hạ Long – Yên Hưng | Từ đèn Quả Xoài đến bến khách Hòn Gai | 24,5 | |
– Từ đèn Quả Xoài đến hòn Vụng Dại | 15 | I | ||
– Từ hòn Vụng Dại đến bến khách Hòn Gai | 9,5 | I | ||
5 | Luồng Bái Tử Long – Lạch Sáu | Từ hòn Vụng Dại đến hòn Đũa | 25 | |
– Từ hòn Một đến hòn Đũa | 13,5 | I | ||
– Từ hòn Vụng Dại đến hòn Một | 11,5 | I | ||
6 | Luồng Hạ Long – Cát Bà (bao gồm Lạch Tùng Gấu Cửa Đông; Lạch Bãi Bèo) | Từ vịnh Cát Bà đến hòn Mười Nam | 30,5 | |
– Từ cảng Cát Bà đến hòn Vảy Rồng | 2 | I | ||
– Từ cửa Tùng Gấu đến Cửa Đông | 8 | II | ||
– Từ hòn ngang Cửa Đông đến hòn Vảy Rồng | 7 | I | ||
– Từ hòn Sãi Cóc đến cửa Tùng Gấu | 4,5 | I | ||
– Từ hòn Mười Nam đến hòn Sãi Cóc | 9 | I | ||
7 | Lạch Cẩm Phả – Hạ Long | Từ hòn Tôm đến Vũng Đục | 29,5 | |
– Từ hòn Tôm đến hòn Đũa | 16 | I | ||
– Từ hòn Đũa đến hòn Buộm | 11 | I | ||
– Từ hòn Buộm đến Vũng Đục | 2,5 | I | ||
8 | Luồng Móng Cái – Vân Đồn – Cẩm Phả | Từ hòn Buộm đến Vạn Tâm | 96 | |
– Từ Cửa Mô đến Vạn Tâm | 48 | I | ||
– Từ hòn Buộm đến Cửa Mô | 48 | I | ||
9 | Luồng Vân Đồn – Cô Tô | Từ cảng Cô Tô đến Cái Rồng | 55 | |
– Từ Cửa Đối đến cảng Cái Rồng | 37 | I | ||
– Từ cảng Cô Tô đến Cửa Đối | 18 | I | ||
10 | Luồng Sậu Đông – Tiên Yên (10 km đoạn luồng từ Mũi Chùa đến thị trấn Tiên Yên chuyển thành luồng địa phương khi đủ tiêu chí, điều kiện sau rà soát, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2021/NĐ-CP) | Từ cửa Sậu Đông đến thị trấn Tiên Yên | 41 | |
– Từ cửa Mô đến Mũi Chùa | 21 | I | ||
– Từ Mũi Chùa đến thị trấn Tiên Yên | 10 | III | ||
– Từ Cửa Mô đến Sậu Đông | 10 | I | ||
11 | Luồng Nhánh Vạ Ráy ngoài | Từ Đông Bia đến Vạ Ráy Ngoài | 12 | I |
12 | Sông Chanh | Từ hạ lưu cầu Mới 200 m đến ngã ba sông Chanh – Bạch Đằng | 6 | II |
13 | Luồng Bài Thơ – Đầu Mối | Từ núi Bài Thơ đến hòn Đầu Mối | 7 | I |
14 | Luồng Lạch Ngăn – Lạch Giải (qua hòn Một) | Từ hòn Sãi Cóc đến Ghềnh Đầu Phướn | 22 | |
– Từ Ghềnh Đầu Phướn đến hòn Một | 16 | I | ||
– Từ hòn Một đến Sãi Cóc | 6 | I | ||
15 | Sông Móng Cái (17 km luồng sông Móng Cái (chuyển thành luồng địa phương khi đủ tiêu chí, điều kiện sau rà soát, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2021/NĐ-CP) | Từ Vạn Tâm đến thị xã Móng Cái | 17 | III |
16 | Luồng Hòn Đũa – Cửa Đối | Từ Cửa Đối đến hòn Đũa | 46,6 | I |
17 | Vạn Tâm – Bắc Luân | Vạn Tâm (đảo Vĩnh Thực) – cửa sông Bắc Luân | 18 | I |
II | Các tuyến quy hoạch mới | |||
1 | Luồng Hải Hà – đảo Trần – Cô Tô | Huyện Hải Hà đến thị trấn Cô Tô | 80 | II |
2 | Cô Tô – Vân Đồn | Huyện Cô Tô đến Vân Đồn (đấu nối với luồng đường thủy nội địa quốc gia tại xã Vạn Yên) | 30,5 | II |
PHỤ LỤC XI
QUY HOẠCH LUỒNG CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA PHẬN TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên luồng chuyên dùng | Phạm vi | Chiều dài khoảng (km) | Cấp kỹ thuật quy hoạch đến 2030 |
1 | Tuần Châu – Cát Bà | Bến phà Tuần Châu – bến phà Gia Luận | 8 | II |
2 | Luồng vào bến cảng cao cấp Ao Tiên | Nối từ luồng quốc gia Móng Cái – Vân Đồn – Cầm Phả vào bến cảng Ao Tiên | 2,1 | I |
PHỤ LỤC XII
QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ĐỊA PHƯƠNG TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
I. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ĐỊA PHƯƠNG
TT | Tên tuyến | Phạm vi | Chiều dài khoảng (km) | Cấp kỹ thuật quy hoạch đến 2030 |
I | Các tuyến hiện có | |||
1 | Hà Cối | Cửa Đài – Cầu Hà Cối | 14 | III |
2 | Dân Tiến | Cửa Đài – Bến tàu khách Dân Tiến | 18 | III |
3 | Luồng Tiến Tới – Cửa Tiếu | Cửa Tiếu – Thôn 2, xã Tiến Tới | 12,1 | IV-II |
4 | Sông Má Ham | Nối luồng Dân Tiến – Thôn 2, xã Quảng Nghĩa | 8 | IV |
5 | Cái Chiên | Đảo Cái Chiên – Hà Cối | 10 | III |
6 | Ra đảo Ngọc Vừng | Nối luồng Hòn Đũa – Cửa Đối với bến cảng xã Ngọc Vừng | 5,4 | III |
7 | Ra đảo Quan Lạn | Nối luồng Hòn Đũa – Cửa Đối với bến cảng xã Quan Lạn | 6,4 | III-II |
8 | Đầm Hà | Cửa Hẹp – Đầm Buôn | 7 | III |
9 | Ba Chẽ | Cảng Mũi Chùa (Tiên Yên) – Đầm Buôn (Ba Chẽ) | 24,6 | IV-II |
– Đoạn cầu Ba Chẽ 2 – Cảng Nam Sơn | 5,0 | IV (Tĩnh không 4,0 m) | ||
– Cảng Nam Sơn – Cầu Ba Chẽ (QL.18) | 8,2 | III | ||
– Đoạn cầu Ba Chẽ (QL.18) – cảng Mũi Chùa | 11,4 | II | ||
10 | Sông Cầm | Ngã ba sông Cầm – Thượng lưu cầu Ky | 12 | IV-III |
11 | Sông Sinh | Cảng Điền Công – Cầu sông Sinh | 11 | IV |
12 | Sông Trới | Cầu Bãi Cháy – cầu Trới cũ | 14 | III-II |
– Đoạn cầu Trới cũ – cầu Tình Yêu | 4,4 | III | ||
– Đoạn cầu Tình Yêu – cầu Bãi Cháy | 9,6 | II | ||
13 | Sông Cái Tắt | Nối Luồng sông Chanh với Luồng Hạ Long – Yên Hưng | 16,7 | III |
14 | Sông Hốt | Luồng sông Cái Tắt – cầu Yên Lập (QL.18) | 14,8 | IV-II |
15 | Sông Diễn Vọng | Cửa Lục – cầu Diễn Vọng | 17 | III |
16 | Các tuyến vịnh Hạ Long | Cảng khách quốc tế Tuần Châu – Hòn Nến | 70 | II |
17 | Cô Tô – Thanh Lân | Cảng Cô Tô – bến Thanh Lân | 16,4 | I |
18 | Tuyến phục vụ du lịch trên Vịnh | |||
– | Động Thiên Cung – Chó Đá – Ba Hang – Đỉnh Hương – Hòn Trống Mái | 3,5 | III | |
– | Động Hoa Cương (theo luồng Lạch Sâu) – Hòn Muối Nam – Cặp Táo – Luồng chuyên dùng (Tuần Châu – Gia Luận) | 9 | III | |
– | Đảo Ti Tốp – hòn Đầu Người – Luồng Lạch Giải – Hang Luồn | 2,5 | III | |
– | Hang Tiên Ông – Áng Dù – Hồ Ba Hầm – Đền Bà Men – Lạch Cửa Vạn | 11 | III | |
– | (Tuyến Hòn Gai) – Hang Cỏ – Hang Thầy – Cống Đỏ – Hang Cặp La – Khu sinh thái Tùng Áng Cống Đỏ – Công viên Hòn Xếp – Khu vực Vông Viêng – Tuyến Hòn Gai | 42 | III | |
19 | Luồng vào công viên hòn Xếp | Luồng Bài Thơ – Công viên Hòn Xếp – Luồng hàng hải Cẩm Phả; nhánh ra Vông Viêng – luồng hàng hải Hòn Gai – Cái Lân | 36,8 | II |
20 | Sông Uông Bí (Chuyển từ luồng ĐTNĐ quốc gia về địa phương) | Ngã ba Điền Công – cầu Đường bộ 1 | 14 | III |
21 | Sông Tiên Yên (Cầu Tiên Yên – Mũi Chùa) (Được chuyển từ luồng ĐTNĐ quốc gia về địa phương khi đủ tiêu chí, điều kiện sau rà soát, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2021/NĐ-CP) | Cầu Tiên Yên – cảng Mũi Chùa | 10 | III |
22 | Luồng Tài Xá – Mũi Chùa (Được chuyển từ luồng ĐTNĐ quốc gia về địa phương) | 31,5 | II | |
– Từ Tài Xá đến hòn Gạc Lớn | 10,0 | II | ||
– Từ hòn Gạc Lớn đến Mũi Chùa | 21,5 | II (Tĩnh không 7 m ÷ 9,5 m) | ||
23 | Sông Móng Cái (chuyển thành luồng địa phương khi đủ tiêu chí, điều kiện sau rà soát, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2021/NĐ-CP) | Từ Vạn Tâm đến thị xã Móng Cái | 17,0 | III |
II | Các tuyến quy hoạch mới | |||
1 | Lục Lầm | Ngã ba sông Lục Lầm và sông Bắc Luân – khu vực tự do đi lại cửa sông Bắc Luân | 7,5 | III – II |
2 | Cô Tô (bến Cô Tô khu 1) – Thanh Lân | bến Cô Tô (khu 1) – Thanh Lân | 4 | II |
3 | Bắc Vàn – Cô Tô con | Cảng Bắc Vàn – đảo Cô Tô con | 2,2 | II |
4 | Sông Đạm Thủy | Sông Kinh Thầy – cầu Đạm Thủy | 8 | IV |
5 | Sông Mông Dương | Luồng Tài Xá – Mũi Chùa đến cầu Mông Dương (QL.18) | 2,2 | IV |
6 | Sông Rút | Ngã ba sông Bạch Đằng – Kênh Cái Tráp nối sông Bạch Đằng (Đồng Cốc, xã Nam Hòa) | 13 | III |
7 | Sông Hang Mai | Sông Đá Bạch – cầu Chợ (QL.10) | 5 | III |
8 | Sông Khê Nữ | Sông Uông – cầu Mai Hòa | 2 | IV |
9 | Luồng cảng Cái Rồng ra các xã đảo Thắng Lợi, Ngọc Vừng | Cảng Cái Rồng – các xã đảo Thắng Lợi, Ngọc Vừng | 20,0 | II |
10 | Luồng cảng Cái Rồng ra xã đảo Quan Lạn | Cảng Cái Rồng – xã đảo Quan Lạn | 20,0 | II |
11 | Luồng cảng Cái Rồng ra xã đảo Bản Sen | Cảng Cái Rồng – xã đảo Bản Sen | 10,0 | II |
12 | Luồng kết nối cụm cảng Km6 | Nối luồng quốc gia Móng Cái – Vân Đồn – Cẩm Phả vào cảng Km6 | 5,0 | II |
13 | Luồng vào khu vực Đại Bình, Phúc Tiến, Hòn Mài (Đầm Hà) | Nối luồng quốc gia Móng Cái – Vân Đồn – Cẩm Phả với Đại Bình, Phúc Tiến | 10,0 | III |
II. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THUỶ NỘI Đ ỊA HÀNG HOÁ CHÍNH
TT | Tên cảng bến | Vị trí |
I | Các cảng, bến hiện có | |
1 | Cụm cảng, bến Kim Sơn | Thị xã Đông Triều |
2 | Các cảng: Kông Đảng, Minh Huệ | Thị xã Đông Triều |
3 | Cảng Bến Cân | Thị xã Đông Triều |
4 | Cảng Hồng Thái Tây | Thị xã Đông Triều |
5 | Cụm cảng Điền Công | Thành phố Uông Bí |
6 | Cảng VLXD Phương Nam | Thành phố Uông Bí |
7 | Cảng Bạch Thái Bưởi | Thành phố Uông Bí |
8 | Cảng Xi măng Lam Thạch. | Thành phố Uông Bí |
9 | Cảng Chạp Khê | Thành phố Uông Bí |
10 | Cảng xuất sét xi măng Vicem Hải Phòng | Thị xã Quảng Yên |
11 | Cụm cảng Thống Nhất, Vũ Oai | Thành phố Hạ Long |
12 | Cảng Làng Khánh 1 | Thành phố Hạ Long |
13 | Cụm cảng Làng Khánh 2 | Thành phố Hạ Long |
14 | Cụm cảng Quang Hanh, Km6 | Thành phố Cẩm Phả |
15 | Cảng Nhà máy đóng tàu Đông Bắc | Thành phố Cẩm Phả |
16 | Cảng, bến KCN Cẩm Thịnh | Thành phố Cẩm Phả |
17 | Cảng Cửa Suốt | Thành phố Cẩm Phả |
18 | Cụm cảng Khe Dây | Thành phố Cẩm Phả |
19 | Các cảng của Nhà máy điện khu vực Mông Dương | Thành phố Cẩm Phả |
20 | Cảng Cẩm Hải | Thành phố Cẩm Phả |
21 | Cảng xăng dầu Mông Dương | Thành phố Cẩm Phả |
22 | Cảng Hà Chanh | Thành phố Cẩm Phả |
23 | Nâng cấp, mở rộng cảng Cái Rồng hỗ trợ phát triển nghề cá và hoạt động tránh trú bão của tàu thuyền. | Huyện Vân Đồn |
24 | Cảng thủy nội địa Quan Minh, xã Minh Châu | Huyện Vân Đồn |
25 | Cụm cảng, bến trên sông Tiên Yên | Huyện Tiên Yên |
26 | Cảng KCN Nam Sơn | Huyện Ba Chẽ |
27 | Cảng Đầm Buôn | Huyện Đầm Hà |
28 | Cảng, bến khu vực Phú Hải (duy trì đến khi triển khai Quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái; phù hợp với việc triển khai Quy hoạch thị trấn Quảng Hà) | Huyện Hải Hà |
29 | Cảng, bến trên sông Móng Cái; cảng Núi Đỏ | Thành phố Móng Cái |
30 | Cụm cảng Dân Tiến | Thành phố Móng Cái |
31 | Cảng, bến trên sông Lục Lầm | Thành phố Móng Cái |
32 | Cảng Cô Tô (cảng tổng hợp) | Huyện Cô Tô |
33 | Cảng Bắc Vàn (cảng quân sự kết hợp cảng tàu du lịch) | Huyện Cô Tô |
II | Các cảng, bến quy hoạch mới | |
1 | Cảng, bến dọc sông Cầm, sông Đạm Thủy, sông Kinh Thầy, sông Mạo Khê | Thị xã Đông Triều |
2 | Cụm cảng, bến từ Yên Đức đến giáp Uông Bí trên sông Đá Bạch | Thị xã Đông Triều |
3 | Các cảng, bến dọc sông Sinh, sông Uông Bí, sông Đá Bạch, sông Khê Nữ, sông Hang Ma | Thành phố Uông Bí |
4 | Cảng đầu mối khu vực tại Đầm Nhà Mạc | Thị xã Quảng Yên |
5 | Các cảng, bến thủy nội địa gắn với cảng biển | Thị xã Quảng Yên |
6 | Cụm cảng, bến trên tuyến Sông Chanh, sông Rút, sông Hốt, sông Bạch Đằng | Thị xã Quảng Yên |
7 | Các cảng, bến thủy nội địa dọc sông Trới, sông Diễn Vọng, sông Hốt | Thành phố Hạ Long |
8 | Các cảng, bến theo điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 (các cảng Bãi Cháy, Tuần Châu, Hà Phong; phát triển vùng vịnh Cửa Lục trở thành khu vực cảng tổng hợp (cảng hàng hóa, hành khách, vật liệu xây dựng, bến du thuyền)… | Thành phố Hạ Long |
9 | Phát triển cảng KCN Việt Hưng; cảng Nam cầu Trắng và cụm cảng thượng lưu của Bến số 1 và Bến tạm cảng Cái Lân. | Thành phố Hạ Long |
10 | Các cảng, bến thủy nội địa gắn với cảng biển | Thành phố Hạ Long |
11 | Cụm cảng trên các tuyến ven vịnh Hạ Long | Thành phố Hạ Long |
12 | Các cảng, bến thủy nội địa gắn với cảng biển; các cảng bến ven biển; cảng, bến gắn với các khu công nghiệp. | Thành phố Cẩm Phả |
13 | Các cảng, bến dọc tuyến luồng Tài Xá – Mũi Chùa, sông Mông Dương | Thành phố Cẩm Phả |
14 | Cụm cảng, bến trên các tuyến ven vịnh Bái Tử Long | Thành phố Cẩm Phả |
15 | Cảng Tây Nam đảo Cái Bầu | Huyện Vân Đồn |
16 | Cảng Tràng Hương, xã Đoàn Kết | Huyện Vân Đồn |
17 | Cụm cảng trên các tuyến ven vịnh Bái Tử Long | Huyện Vân Đồn |
18 | Phát triển cụm cảng tổng hợp Vạn Hoa – Bắc Cái Bầu – Mũi Chùa | Huyện Vân Đồn |
19 | Các cảng, bến phục vụ các đảo có nhân dân sinh sống: Bản Sen, Ngọc Vừng, Thắng Lợi, Minh Châu, Quan Lạn… | Huyện Vân Đồn |
20 | Cảng trên sông Ba Chẽ | Huyện Tiên Yên |
21 | Các cảng, bến trên sông Ba Chẽ | Huyện Ba Chẽ |
22 | Phát triển các cảng, bến khu vực Đại Bình, các đảo phía đông nam huyện; các cảng, bến ven biển | Huyện Đầm Hà |
23 | Cảng Hòn Mài | Huyện Đầm Hà |
24 | Cảng, bến KCN cảng biển Hải Hà | Huyện Hải Hà |
25 | Các cảng, bến kết nối đảo Cái Chiên | Huyện Hải Hà |
26 | Các cảng, bến dọc sông Hà Cối, sông Má Ham; các cảng, bến ven biển | Huyện Hải Hà |
27 | Các cảng, bến kết nối đảo Vĩnh Trung, Vĩnh Thực | Thành phố Móng Cái |
28 | Cụm cảng, bến Vạn Ninh, Ninh Dương | Thành phố Móng Cái |
29 | Các cảng, bến dọc sông Lục Lầm, sông Móng Cái; các cảng, bến ven biển | Thành phố Móng Cái |
30 | Phát triển các cảng, bến phục vụ kết nối các đảo của huyện gồm: Cô Tô, Thanh Lân, Đảo Trần, Cô Tô con. | Huyện Cô Tô |
31 | Cảng Thanh Lân (cảng đối ngoại phục vụ đảo Thanh Lân), cảng Trần Đông (cảng đối ngoại phục vụ đảo Trần) | Huyện Cô Tô |
III. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG BẾN THUỶ NỘI ĐỊA HÀNH KHÁCH CHÍNH
TT | Tên cảng bến | Vị trí |
I | Các cảng, bến hiện có | |
1 | Cảng khách quốc tế Tuần Châu | Thành phố Hạ Long |
2 | Bến khách Hòn Gai – Vinashin (dừng hoạt động sau khi đưa vào khai thác Cảng khách Cột 3) | Thành phố Hạ Long |
3 | Cảng khách Cột 3 (đang đầu tư) | Thành phố Hạ Long |
4 | Cụm cảng, bến Vũng Đục | Thành phố Cẩm Phả |
5 | Cảng Cái Rồng | Huyện Vân Đồn |
6 | Cảng Ao Tiên (đang đầu tư) | Huyện Vân Đồn |
7 | Các bến Quan Lạn, Minh Châu, Bản Sen, Thắng Lợi, Ngọc Vừng, Hòn Hai | Huyện Vân Đồn |
8 | Cảng khách Dân Tiến | Thành phố Móng Cái |
9 | Cảng Núi Đỏ | Thành phố Móng Cái |
10 | Cảng Mũi Ngọc | Thành phố Móng Cái |
11 | Cảng Cô Tô (cảng tổng hợp) | Huyện Cô Tô |
12 | Cảng Bắc Vàn (cảng quân sự kết hợp cảng tàu du lịch) | Huyện Cô Tô |
13 | Cảng Thanh Lân (cảng đối ngoại phục vụ đảo Thanh Lân) | Huyện Cô Tô |
II | Các cảng, bến quy hoạch mới | |
1 | Cụm cảng khách trên tuyến Sông Chanh | Thị xã Quảng Yên |
2 | Cảng Nam cầu Trắng | Thành phố Hạ Long |
3 | Nâng cấp, xây mới các bến cập tàu trên vịnh Hạ Long; khu vực neo đậu, chuyển tải hành khách | Thành phố Hạ Long |
4 | Các cảng Bãi Cháy, Tuần Châu, Hà Phong; phát triển vùng vịnh Cửa Lục trở thành khu vực cảng tổng hợp (cảng hàng hóa, hành khách, vật liệu xây dựng, bến du thuyền)… | Thành phố Hạ Long |
5 | Các cảng, bến gắn với cảng khách quốc tế Hạ Long; các cảng, bến phục vụ phát triển du lịch và đi các tuyến đảo | Thành phố Hạ Long |
6 | Cụm cảng, bến trên các tuyến ven vịnh Hạ Long | Thành phố Hạ Long |
7 | Cụm cảng, bến Km6; cảng Cửa Ông | Thành phố Cẩm Phả |
8 | Các bến cập tàu trên vịnh; khu vực neo đậu, chuyển tải hành khách | Thành phố Cẩm Phả |
9 | Các cảng, bến phục vụ du lịch trên vịnh Bái Tử Long | Thành phố Cẩm Phả |
10 | Các cảng, bến phục vụ phát triển du lịch và đi các tuyến đảo | Thành phố Cẩm Phả |
11 | Cụm cảng, bến trên các tuyến ven vịnh Bái Tử Long | Thành phố Cẩm Phả |
12 | Phát triển hệ thống cảng, bến Vạn Yên, Cổng Chào, Vạn Hoa, Minh Châu, Quan Lạn, Bản Sen, Thắng Lợi, Ngọc Vừng… để phục vụ phát triển du lịch, lưu thông đường thủy | Huyện Vân Đồn |
13 | Các cảng, bến phục vụ phát triển du lịch và đi các tuyến đảo; khu vực neo đậu, chuyển tải hành khách | Huyện Vân Đồn |
14 | Cụm cảng, bến trên các tuyến ven vịnh Bái Tử Long | Huyện Vân Đồn |
15 | Cảng Bắc Cái Bầu sẽ ưu tiên phục vụ tàu du lịch cao cấp | Huyện Vân Đồn |
16 | Phát triển các cảng, bến khu vực Đại Bình, Phúc Tiến và các đảo phía Đông Nam huyện | Huyện Đầm Hà |
17 | Các cảng, bến phục vụ phát triển du lịch và kết nối các tuyến đảo; khu vực neo đậu, chuyển tải hành khách | Huyện Đầm Hà |
18 | Các cảng, bến kết nối đảo Cái Chiên; đảo Trần | Huyện Hải Hà |
19 | Cảng, bến khách tại KCN cảng biển Hải Hà | Huyện Hải Hà |
20 | Các cảng, bến phục vụ phát triển du lịch và kết nối các tuyến đảo; khu vực neo đậu, chuyển tải hành khách | Huyện Hải Hà |
21 | Các cảng, bến đi các đảo Vĩnh Trung, Vĩnh Thực | Thành phố Móng Cái |
22 | Cảng Trần Đông (cảng đối ngoại phục vụ đảo Trần) | Huyện Cô Tô |
23 | Các cảng, bến phục vụ phát triển du lịch và kết nối các tuyến đảo; khu vực neo đậu, chuyển tải hành khách | Huyện Cô Tô |
24 | Bến trên đảo Cô Tô con | Huyện Cô Tô |
PHỤ LỤC XIII
QUY HOẠCH HỆ THỐNG BẾN XE KHÁCH TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Bến xe | Vị trí | Quy mô tối thiểu (m2) | Cấp hạng |
I | Bến xe hiện có | |||
1 | Bến xe Đông Triều | Phường Hồng Phong, Đông Triều | 5.000 | 3 |
2 | Bến xe Bãi Cháy duy trì khi Bến xe Hùng Thắng đưa vào sử dụng thì chuyển thành bến xe nội tỉnh và bãi đỗ xe | Phường Giếng Đáy, TP Hạ Long | 10.000 | 2 |
3 | Bến xe trung tâm Cẩm Phả | Phường Cẩm Bình, TP Cẩm Phả | 10.000 | 2 |
4 | Bến xe Cửa Ông | Phường Cửa Ông, TP Cẩm Phả | 10.000 | 2 |
5 | Bến xe Cẩm Hải | Xã Cẩm Hải, TP. Cẩm Phả | 10.000 | 3 |
6 | Bến xe Cái Rồng | Thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn | 10.000 | 2 |
7 | Bến xe Ba Chẽ | Thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ | 2.500 | 4 |
II | Quy hoạch bến xe mới | |||
1 | Bến xe Mạo Khê | Phường Mạo Khê, TX Đông Triều | 5.000 | 3 |
2 | Bến xe phía Tây Uông Bí | Phường Phương Đông và Phương Nam, TP Uông Bí | 5.000 | 3 |
3 | Bến xe Hiệp Hòa | Xã Hiệp Hòa, TX Quảng Yên | 10.000 | 2 |
4 | Bến xe Liên Hòa | Xã Liên Vị, TX Quảng Yên | 10.000 | 2 |
5 | Bến xe Minh Khai | Phường Hà Khẩu, TP. Hạ Long | 10.000 | 2 |
6 | Bến xe Hùng Thắng | Phường HùngThắng, TP. Hạ Long | 10.000 | 2 |
7 | Bến xe Lê Lợi | Phường Lê Lợi, TP. Hạ Long | 5.000 | 3 |
8 | Bến xe Quảng La | Xã Quảng La, TP. Hạ Long | 1.500 | 5 |
9 | Bến xe Hà Tu | Phường Hà Tu, TP Hạ Long | 5.000 | 3 |
10 | Bến xe Vân Đồn | Xã Hạ Long, huyện Vân Đồn | 10.000 | 2 |
11 | Bến xe Tiên Yên | Thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên | 10.000 | 2 |
12 | Bến xe Đầm Hà | Xã Dực Yên, huyện Đầm Hà | 5.000 | 3 |
13 | Bến xe Hải Hà | Xã Quảng Chính, huyện Hải Hà | 5.000 | 3 |
14 | Bến xe Bắc Phong Sinh | Khu cửa khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà | 1.500 | 5 |
15 | Bến xe Hải Yên | Phường Hải Yên, TP. Móng Cái | 10.000 | 2 |
16 | Bến xe Hải Hòa | Phường Hải Hoà, TP. Móng Cái | 10.000 | 2 |
17 | Bến xe Bình Liêu | Thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu | 5.000 | 3 |
18 | Bến xe Hoành Mô | Khu cửa khẩu Hoành Mô, huyện Bình Liêu | 1.500 | 5 |
19 | Bến xe Minh Châu | Xã Minh Châu, huyện Vân Đồn | 1.500 | 5 |
20 | Bến xe Quan Lạn | Xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn | 1.500 | 5 |
PHỤ LỤC XIV
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên khu chức năng | Địa điểm | Ghi chú |
I | Cảng cá | ||
1 | Cảng cá Cái Rồng loại I | Huyện Vân Đồn | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 |
2 | Cảng cá Cô Tô loại II | Huyện Cô Tô | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 |
3 | Cảng cá Hòn Gai loại II | Thành phố Hạ Long | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 |
4 | Cảng cá Tiến Tới loại III | Huyện Hải Hà | Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh |
5 | Cảng cá Cửa Sông Cái Mắt | Huyện Tiên Yên | Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của UBND tỉnh |
6 | Cảng cá Bến Phúc Tiến | Huyện Đầm Hà | Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của UBND tỉnh |
7 | Cảng cá Bến Mũi Ngọc | Thành phố Móng Cái | Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của UBND tỉnh |
8 | Cảng cá Cẩm Thủy | Thành phố Cẩm Phả | Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của UBND tỉnh |
II | Khu neo đậu cho tàu cá tránh trú bão tàu cá cấp vùng | ||
1 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Cô Tô | Huyện Cô Tô | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 |
2 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Cái Rồng | Huyện Vân Đồn | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 |
III | Khu neo đậu cho tàu cá tránh trú bão tàu cá cấp tỉnh | ||
1 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Hòn Gai | Thành phố Hạ Long | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 |
2 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Tiến Tới | Huyện Hải Hà | Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh |
3 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Cửa sông Cái Mắt | Khu vực Mũi Chùa, Huyện Tiên Yên | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 |
4 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Thoi Dây | Huyện Đầm Hà | Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh |
5 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Cẩm Thủy | Thành phố Cẩm Phả | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015, Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh |
6 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Quảng Hà – Phú Hải | Huyện Hải Hà | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 |
7 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Vĩnh Trung | Thành phố Móng Cái | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 |
8 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Vụng Ô Lợn | Huyện Vân Đồn | Bộ Nông nghiệp và PTNT đang trình Thủ tướng Chính phủ |
9 | Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Bến Xưởng | Thị xã Quảng Yên | Quyết định số 1976/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 12/11/2015 tại Bến Giang (nay chuyển địa điểm về Bến Xưởng); Bộ Nông nghiệp và PTNT đang trình Thủ tướng Chính phủ |
PHỤ LỤC XV
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN VÀ LƯỚI ĐIỆN TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
A. QUY HOẠCH NGUỒN ĐIỆN(1)
TT | Hạng mục | Đơn vị tính | Quy mô, công suất | Ghi chú | |
Hiện trạng | Quy hoạch | ||||
1 | Nhiệt điện | ||||
– | Nhiệt điện Mạo Khê | MW | 2×440 | ||
– | Nhiệt điện Uông Bí | MW | 2×300 | ||
– | Nhiệt điện Quảng Ninh | MW | 4×300 | ||
– | Nhiệt điện Thăng Long | MW | 2×300 | ||
– | Nhiệt điện Cẩm Phả | MW | 2×300 | ||
– | Nhiệt điện Mông Dương 1 | MW | 2×500 | ||
– | Nhiệt điện Mông Dương 2 | MW | 2×600 | ||
– | Nhiệt điện đồng phát Hải Hà | MW | 2.100 | Được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 | |
2 | Điện khí | ||||
– | Điện khí LNG Quảng Ninh | MW | 1.500 | Được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quy hoạch điều chỉnh điện VII (Văn bản số 1409/TTg-CN ngày 17/10/2020) | |
– | Điện khí LNG Quảng Ninh 2 | MW | 1.500 | ||
– | Điện khí tại các khu vực Quảng Yên, Hải Hà, Móng Cái | MW | 1.640 | Điều chỉnh từ các nhà máy nhiệt điện than được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/3/2016 (Nhiệt điện than Quảng Ninh III công suất 1.200 MW và Nhiệt điện Cẩm Phả III công suất 440MW) | |
3 | Thủy điện | ||||
– | Thủy điện Khe Soong | MW | 2×1,8 | ||
– | Thủy điện tại lưu vực sông Tiên Yên | MW | 28,4 | ||
4 | Điện gió | MW | 2.500 | Phát triển điện gió tại các địa phương như Cô Tô, Bình Liêu, Ba Chẽ, Hải Hà, Hạ Long Vân Đồn, Móng Cái, Uông Bí, Đông Triều và khu vực có tiềm năng trên địa bàn | |
Trên bờ | 2.000 | ||||
Ngoài khơi | 500 | ||||
5 | Điện sinh khối và nguồn khác | MW | 120 | Ba Chẽ, Tiên Yên và một số địa phương có tiềm năng | |
6 | Điện rác | MW | 28,85 | Hạ Long, Cẩm Phả và một số địa phương có tiềm năng | |
7 | Điện mặt trời | MW | 2.313 | ||
– | Mặt trời áp mái | 431 | |||
– | Mặt trời mặt đất | 52 | |||
– | Mặt trời mặt nước | 1.830 | |||
8 | Điện tự dùng | ||||
– | Điện tận dụng nhiệt thải trong KCN | MW | 49,5 | Tại khu công nghiệp Hải Hà, huyện Hải Hà | |
– | Điện tận dụng nhiệt thải trong nhà máy xi măng | MW | 12 | Tại nhà máy xi măng Lam Thạch 2, thành phố Uông Bí |
B. QUY HOẠCH LƯỚI ĐIỆN(2)
STT | Tên dự án |
1 | Lưới điện 500kV |
– | Trạm biến áp |
Xây dựng mới TBA 500kV Quảng Ninh với quy mô công suất 1200MVA | |
Xây dựng mới TBA 500kV Hải Hà với quy mô công suất 1x900MVA; nâng công suất TBA 500kV Quảng Ninh từ 1200MW lên thành 1800MVA | |
Xây dựng mới TBA 500kV Quảng Ninh 2 với quy mô công suất 1x900MVA | |
Nâng công suất TBA 500kV Hải Hà từ 1x900MVA lên thành 2x900MVA; nâng công suất TBA 500kV Quảng Ninh 2 từ 1x900MVA lên thành 2x900MVA | |
– | Đường dây |
Xây dựng mới tuyến đường dây 500kV TBKHH Quảng Ninh (Cẩm Phả) – Quảng Ninh (2 mạch, chiều dài 30 km) để đồng bộ với NĐTBKHH Quảng Ninh; xây dựng mới tuyến đường từ NĐ Hải Hà – Thái Nguyên (2 mạch, chiều dài 250 km) để đồng bộ NĐ Hải Hà, dự phòng phát triển nguồn TBKHH miền Bắc sử dụng nhiên liệu LNG tại khu vực Hải Hà | |
Xây dựng mới tuyến đường dây 500kV Quảng Ninh 2 – Rẽ Quảng Ninh Phố Nối (4 mạch, dài 6 km), để đấu nối TBA 500kV Quảng Ninh 2 | |
2 | Lưới điện 220kV |
– | Trạm biến áp |
Nâng công suất trạm 220kV Hải Hà (lắp máy biến áp 2 công suất 250MVA- 220/110kV) | |
Nâng công suất trạm 220kV Cẩm Phả (nâng công suất máy biến áp 1 công suất 125MVA- 220/110kV thành công suất 250MVA-220/110kV; lắp đặt MBA T2 công suất 250MVA- 220/110kV) | |
Nâng công suất trạm Quảng Ninh 500kV nối cấp (nâng công suất máy biến áp 1 công suất 125MVA- 220/110kV thành công suất 250MVA-220/110kV; lắp đặt MBA 3 công suất 250MVA-220/110kV) | |
Nâng công suất trạm 220kV Hoành Bồ (nâng công suất máy biến áp 1 công suất 125MVA- 220/110kV thành công suất 250MVA-220/110kV) | |
Nâng công suất trạm 220kV Nhiệt điện Uông Bí (lắp đặt MBA 2 công suất 250MVA- 220/110kV) | |
Xây dựng mới trạm 220kV Yên Hưng công suất 3x250MVA-220/110kV | |
Xây dựng mới trạm 220kV Khe Thần công suất 2x63MVA-220/110kV | |
Xây dựng mới trạm 220kV Cộng Hòa công suất 2x250MVA-220/110kV | |
Xây dựng mới trạm 220kV Móng Cái công suất 2x250MVA-220/110kV | |
Xây dựng mới trạm 220kV Nam Hòa công suất 3x250MVA-220/110kV | |
Xây dựng mới trạm 220kV KCN Hải Hà công suất 2x250MVA-220/110kV | |
Xây dựng mới trạm 220kV Vân Đồn công suất 2x250MVA-220/110kV | |
Xây dựng mới trạm 220kV Quảng Ninh 2 500kV nối cấp công suất 2x250MVA-220/110kV | |
– | Đường dây |
Khe Thần – Rẽ NĐ Sơn Động – Tràng Bạch, với chiều dài 2 km, 2 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, đấu nối TBA 220kV Khe Thần) | |
Cộng Hoà – Rẽ Cẩm Phả – Hải Hà, với chiều dài 2 km, 4 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, đấu nối TBA 220kV Cộng Hoà) | |
Yên Hưng – Rẽ NĐ Uông Bí – Tràng Bạch, với chiều dài 12 km, 2 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, đấu nối TBA 220kV Yên Hưng) | |
Yên Hưng – Nam Hoà, với chiều dài 30 km, 2 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, đấu nối TBA 220kV Nam Hoà) | |
Hải Hà – Móng Cái, với chiều dài 40 km, 2 mạch, tiết diện 2×330 (xây mới) | |
KCN Hải Hà – Hải Hà, với chiều dài 10 km, 2 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, đảm bảo cấp điện KCN Hải Hà và giải phóng công suất NĐ Hải Hà) | |
Nâng KNT Quảng Ninh – Hoành Bồ, với chiều dài 20 km, 2 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới) | |
Cộng Hoà – Vân Đồn, với tổng chiều dài 16 km, 2 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, đấu nối TBA 220kV Vân Đồn) | |
Treo dây mạch 2 Cộng Hoà – Rẽ Cẩm Phả – Hải Hà, với tổng chiều dài 2 km, 2 mạch, tiết diện 2×330 (Treo dây mạch 2) | |
Hải Phòng 2 500kV – Rẽ Tràng Bạch – Vật Cách, với tổng chiều dài 14 km, 4 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Hải Phòng 2) | |
Nhị Chiểu – Rẽ Mạo Khê – Hải Dương 2, với tổng chiều dài 2 km, 4 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nhị Chiểu) | |
Hải Phòng – Rẽ Yên Hưng – Nam Hoà, với tổng chiều dài 7 km, 4 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, đấu nối 220kV TBA 500kV Hải Phòng 2) | |
Quảng Ninh 2 500kV – NĐ Uông Bí, với tổng chiều dài 12 km, tiết diện 2×330 (Xây mới, trong trường hợp NĐ Uông Bí Ngừng Vận Hành) | |
Đấu nối Quảng Ninh 2 500 kV, với tổng chiều dài 2 km, 6 mạch, tiết diện 2×330 (Xây mới, rẽ Hoành Bồ – Tràng Bạch và Hoành Bồ – Khe Thần, chuyển đấu nối NĐ Sơn Động) | |
3 | Lưới điện 110kV |
– | Trạm biến áp |
Nâng công suất trạm 110kV Tràng Bạch (nâng công suất máy biến áp T1 từ 40MVA lên 63MVA- 110/35/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Uông Bí 2 (nâng công suất máy biến áp T1 từ 40MVA lên 63MVA- 110/35/22kV | |
Trạm biến áp 110KV Uông Bí giữ nguyên công suất là 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Chợ Rộc từ 2x40MVA lên 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Nâng công suất trạm 110KV KCN Đông Mai từ 1x25MVA – 110/22kV lên 2×63 MVA – 110/35/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Nam Hòa từ 2x40MVA – 110/22kV lên thành 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110KV KCN Đông Triều với công suất 2x40MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Hoàng Tân với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Tràng Bạch 2 với công suất 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Tiền Phong 1 (Trung Đông) với công suất 4x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Bắc Tiền Phong 1.2 với công suất 4x63MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Tiền Phong 2 (Rent A port) với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Hà An (Vingroup – Quảng Yên) với công suất 2×40+2x50MVA – 110/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV KCN AMATA 1 từ 1x63MVA-110/22kV lên thành 3x63MVA- 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN AMATA 2 với công suất 4x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Nhà máy ĐT Nosco với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Ô tô Hải Phòng với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Đông Triều 2 với công suất 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Đông Triều 3 với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Đông Triều 4 với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Quán Triều với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Minh Thành với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Đông Triều 2.1 với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Đông Triều 2.2 với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Đông Triều 2.3 với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN phía Nam Đầm Nhà Mạc với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN phía Bắc Đầm Nhà Mạc với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN phía Đông sông Rút với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN phía Tây sông Khoai với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Đông Uông Bí với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Giữ nguyên công suất trạm 110kV Giáp Khẩu với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Giữ nguyên công suất trạm 110kV Giếng Đáy với công suất 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Hà Tu từ 1×25+1x63MVA – 110/35/22kV lên thành 3x63MVA – 110/35/22kV (nâng máy T1 lên 63MVA, bổ sung thêm máy T3 công suất 63MVA) | |
Nâng công suất trạm 110kV Cái Lân từ 2x25MVA-110/22 lên thành 2x63MVA – 110/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Cái Dăm từ 1x40MVA lên thành 1×40+1x63MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Hoành Bồ công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Hùng Thắng công suất 3x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Cao Thắng công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Yên Cư công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Việt Hưng công suất 3x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Tuần Châu công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Giáp Khẩu 2 công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Việt Hưng 2 công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV CCN Hỗ Trợ công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV CCN Hoành Bồ công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Vingroup Đại Yên công suất 3x63MVA – 110/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Mông Dương từ 2x40MVA lên thành 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Giữ nguyên công suất trạm 110kV Cẩm Phả 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Cẩm Phả 2 từ 2x40MVA lên thành 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Trạm 110kV Vân Đồn bổ sung công suất máy T2 với công suất 40MVA – 110/22kV; nâng công suất máy T1 và T2 từ 2x40MVA lên thành 2x63MVA – 110/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Khe Chàm lên thành 2x63MVA – 110/35/22kV (bổ sung thêm máy T2) | |
Nâng công suất trạm 110kV Vân Đồn 2 lên thành 2x63MVA – 110/22kV (bổ sung thêm máy T2) | |
Xây dựng mới trạm 110kV Vân Đồn 3 với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Quang Hanh với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Mông Dương 2 với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Cô Tô với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Đông Xá với công suất 2x25MVA – 110/22kV; nâng công suất lên thành 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Cẩm Phả 1 với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Cẩm Phả 2 với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Bắc Cái Bầu với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Hỗ trợ HK với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KĐT Ao Tiên với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Tiên Yên từ 1×16+25MVA – 110/35/10 lên thành 2x40MVA – 110/35/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Móng Cái từ 1×40+25MVA – 110/22kV lên thành 2x63MVA – 110/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Quảng Hà từ 1×25+40MVA – 110/35/22kV lên thành 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Đầm Hà từ 1x25MVA – 110/35/22kV lên thành 3x63MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Hải Xuân với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Tiên Yên 2 với công suất 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Ba Chẽ với công suất 2x40MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Móng Cái 2 với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Quảng Hà 2 với công suất 2x63MVA – 110/35/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV KCN Hải Hà từ 2x63MVA – 110/22kV lên thành 3x63MVA – 110/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Hải Hà từ 1x25MVA – 110/35/22kV lên thành 2x25MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Hải Yên với công suất 2x25MVA – 110/22kV | |
Nâng công suất trạm 110kV Texhong Hải Hà 1 từ 2x63MVA – 110/22kV lên thành 4x63MVA – 110/22kV (bổ sung máy T3 và T4) | |
Xây dựng mới trạm 110kV Texhong Hải Hà 2 với công suất 4x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Texhong Hải Hà 3 với công suất 4x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Texhong Hải Hà 4 với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Hải Hà 1 với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Quảng Minh với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Hải Hà 2 với công suất 3x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Bình Liêu với công suất 2x40MVA – 110/35/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Biên Mậu với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV Hải Đông với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Tiên Yên với công suất 2x40MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV KCN Vạn Ninh với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV CCN Móng Cái với công suất 2x63MVA – 110/22kV | |
Xây dựng mới trạm 110kV NM BB&BB với công suất 2x31MVA – 110/22kV | |
Giữ nguyên công suất trạm 110kV Texhon Móng Cái công suất 1×25+63MVA – 110/22kV | |
– | Đường dây |
ĐZ 110kV đấu nối TBA 110kV Việt Hưng có chiều dài 25 km, 4 mạch, tiết diện 400mmm2 (Đấu chuyển tiếp trên mạch đường dây 110kV Hoành Bồ – Yên Hưng) | |
NR TBA 110kV AMATA1 có chiều dài 3 km, 2 mạch, tiết diện 2x330mm2 (Chuyển tiếp trên ĐZ 110kV nhánh rẽ Chợ Rộc-Cát Hải) | |
trạm 220kV Yên Hưng-AMATA2 có chiều dài 6,5 km, 2 mạch, tiết diện 2x330mm | |
ĐZ Hạ Long – Cẩm Phả – Vân Đồn có chiều dài 60 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Mạch 2 đường dây Chợ Rộc – Cát Hải có chiều dài 25 km, 1 mạch, tiết diện 185mm2 | |
Đấu nối phía 110kV trạm 220kV Tràng Bạch vào ĐZ 110kV Uông Bí – Phả Lại có chiều dài 1 km, 4 mạch, tiết diện 300mm2 (2 Đường dây mạch kép, đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Uông Bí – Phả Lại) | |
NR đấu nối trạm 110kV Thép Đông Á, chiều dài 0,2 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Uông Bí – Tràng Bạch – Phả Lại) | |
Đấu nối phía 110kV trạm 220kV Tràng Bạch vào ĐZ 110kV Uông Bí – Thuỷ Nguyên, có chiều dài 2 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Uông Bí – Thuỷ Nguyên) | |
Quảng Ninh – Cao Thắng có chiều dài 15 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (Đường dây trên không và cáp ngầm) | |
NR TBA 110kV Cao Thắng có chiều dài 25 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
NR đấu nối trạm 110kV Giáp Khẩu có chiều dài 1 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110k Quảng Ninh – Cao Thắng) | |
Quảng Ninh – Hoành Bồ có chiều dài 15 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Đấu nối trạm 220/110kV Yên Hưng – Chợ Rộc có chiều dài 1,8 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (2 đường dây mạch kép, đấu chuyển tiếp vào nhánh rẽ cấp điện cho trạm Chợ Rộc) | |
Yên Hưng – Amata 1 có chiều dài 2,5 km, 2 mạch, tiết diện 2x330mm2 | |
Đấu nối tạm cho TBA KCN Tiền Phong 1 (Trung Đông) có chiều dài 2,3 km, 2 mạch, tiết diện 185mm2 (Đấu nối vào ĐA 110kV TBA 110kV Chợ Rộc – TBA 110kV Đồng Bài. Sau khi ĐZ 220kV Nam Hoà – Yên Hưng và TBA Nam Hoà được đầu tư, chuyển đấu nối vào 110kV TBA 220kV Nam Hoà) | |
NR đấu nối trạm 110kV Yên Cư có chiều dài 3 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (Đấu chuyển tiếp trên mạch ĐZ 110kV Hoành Bồ – Uông Bí) | |
Cẩm Phả 2 – trạm 110kV Cẩm Phả có chiều dài 10 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đường dây trên không và cáp ngầm) | |
ĐZ 110kV cho TBA Tiền Phong 1.2 có chiều dài 0,5 km, 2 mạch, tiết diện 2x300mm2 (Đấu nối chuyển tiếp trên ĐZ 110kV Nam Hoà – TBA 110KV KCN Tiền Phong 1 (Trung Đông)) | |
ĐZ 110kV TBA Nam Hoà – TBA 110KV Tiền Phong 2 (Rent A Port) có chiều dài 3 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Vận hành đồng bộ với TBA Tiền Phong 2 (Rent a Port)) | |
Hải Hà 1 – TexHong Hải Hà 1 có chiều dài 8 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
NĐ Hải Hà 1 – KCN Hải Hà 1 có chiều dài 6 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Trạm 220/110kV Móng Cái – Hải Xuân có chiều dài 17 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
NR đấu nối trạm 110kV đấu nối trạm 110kV Bột giấy và Bao bì có chiều dài 5 km, 2 mạch, tiết diện 240mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Tiên Yên – Hải Hà) | |
Đấu nối phía 110kV trạm 220/110kV Móng Cái có chiều dài 2 km, 4 mạch, tiết diện 240mm2 (2 đường dây mạch kép đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Hải Hà – Móng Cái) | |
NR đấu nối trạm 110kV Đông Triều 2 có chiều dài 2km, 4 mạch, tiết diện 2x330mm2 | |
Đấu nối phía trạm 220/110kV Cộng Hoà có chiều dài 1 km, 3 mạch, tiết diện 300mm2 (2 đường dây mạch kép đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Mông Dương – Tiên Yên) | |
NR TBA 110kV Vân Đồn 2 có chiều dài 9,6 km, 2 mạch, tiết diện 240mm2 (Đấu nối TBA KCN Hỗ trợ Hàng Không) | |
Cộng Hoà – Vân Đồn 2 có chiều dài 21 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (2 đường dây mạch kép đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Mông Dương – Tiên Yên) | |
Amata 2 – Amata 1 có chiều dài 4 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
NR đấu nói trạm 110kV KCN Phương Nam có chiều dài 0,5 km, 4 mạch, tiết diện 300mm2 (2 đường dây mạch kép đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây nhánh rẽ XM Chinfon) | |
NĐ Hải Hà 2 – TexHong Hải Hà 1 có chiều dài 8 km, 2 mạch, tiết diện 2x300mm2 | |
NĐ Hải Hà 2 – TexHong Hải Hà 3 có chiều dài 3 km, 2 mạch, tiết diện 2x300mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây NĐ Hải Hà 2 – TexHong Hải Hà 1) | |
Trạm 220kV/110kV Hải Hà – TexHong Hải Hà 2 có chiều dài 6 km, 2 mạch, tiết diện 2x300mm2 (Đồng bộ với NĐ Hải Hà 2 và trạm 110kV TexHong Hải Hà 2) | |
NĐ Hải Hà 2 – TexHong Hải Hà 2 có chiều dài 0,5 km, 4 mạch, tiết diện 400mm2 (Đồng bộ với NĐ Hải Hà 2) | |
NR trạm 110kV TexHong Hải Hà 4 có chiều dài 2 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây NĐ Hải Hà 2 – TexHong Hải Hà 2) | |
Yên Hưng – Hoàng Tân (Vingroup) có chiều dài 12 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Nam Hoà – KCN Đầm Nhà Mạc có chiều dài 6 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Đấu nối trạm 220/110kV Nam Hoà có chiều dài 2 km, 4 mạch, tiết diện 300mm2 (2 đường dây mạch kép đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Chợ Rộc – Cát Hải) | |
Cộng Hoà – KCN Phụ trợ ngành than có chiều dài 8 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu nối vào phía 110kV TBA 220kV Cộng Hoà) | |
NR trạm 110kV Đầm Hà có chiều dài 2 km, 2 mạch, tiết diện 240mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Hải Hà – Tiên yên) | |
Trạm 110kV Hoành Bồ – KCN Hoành Bồ có chiều dài 6 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
NĐ Hải Hà 2 – KCN Hải Hà 2 có chiều dài 5 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Đấu nối trạm 220/110kV Tràng Bạch vào ĐD 110kV Uông Bí – Thủy Nguyên có chiều dài 1,7 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
TBA 110kV Hùng Thắng và NR có chiều dài 1,2km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Đường dây 110kV Hoành Bồ – NR Hùng Thắng có chiều dài 2,8 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu nối vào thanh cái TBA 110kV Hoành Bồ) | |
Xuất tuyến 110kV sau TBA 220kV Yên Hưng (sông Khoai) có chiều dài 4 km, 4 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Xuất tuyến 110kV sau TBA220kV Móng Cái có chiều dài 2 km, 4 mạch, tiết diện 300mm2 | |
ĐZ 110kV đấu nói TBA 110kV KĐT Đông Xá có chiều dài 5 km, 4 mạch, tiết diện 400mm2 (Đấu chuyển tiếp từ TBA 220kV NĐ Cẩm Phả – 110kV Vân Đồn (sử dụng ĐZ trên không và cáp ngầm. ĐZ trên không tiết diện 400mm2, cáp ngầm sử dụng 800mm2) | |
NR Quang Hanh có chiều dài 15 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu nối vào đường dây Cẩm Phả – Cẩm Phả 2) | |
DZ 110kV cấp cho TBA 110kV KCN Đông Mai có chiều dài 2,5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu nối 110kV Đông Mai) | |
NR TBA Giáp Khẩu 2 có chiều dài 5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu nối vào đường dây 110kV Giáp Khẩu – Cao Thắng) | |
NR TBA Tiên Yên 2 có chiều dài 4 km, 2 mạch, tiết diện 240mm2 (Đấu nối vào đường dây 110kV Tiên Yên – Đầm Hà) | |
KCN Đồng Triều 2.1 và nhánh rẽ có chiều dài 15 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp mạch 1 đường dây 110kV Tràng Bạch – Phả Lại) | |
KCN Đồng Triều 2.2 và nhánh rẽ có chiều dài 7,5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp mạch 1 đường dây 110kV Tràng Bạch – Phả Lại) | |
KCN Đồng Triều 2.3 và nhánh rẽ có chiều dài 8 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp mạch 1 đường dây 110kV Tràng Bạch – Phả Lại) | |
NR đấu nối trạm 110kV Đông Triều 3 có chiều dài 5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp mạch 1 đường dây 110kV Tràng Bạch – Phả Lại) | |
NR đấu nối trạm 110kV Đông Triều 4 có chiều dài 4,5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp mạch 2 đường dây 110kV Tràng Bạch – Phả Lại) | |
Đấu nối trạm 110kV Quán Triều có chiều dài 2,5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp mạch 1 đường dây 110kV Tràng Bạch – Đông triều 4) | |
KCN Phía Nam Đầm Nhà Mạc và Nhánh rẽ có chiều dài 2,5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
KCN Phía Bắc Đầm Nhà Mạc và Nhánh rẽ có chiều dài 4 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
KCN Phía đông Sông Rút và nhánh rẽ có chiều dài 6 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
KCN Phía Tây Sông Khoai và Nhánh rẽ có chiều dài 1,5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
KCN Uông Bí và Nhánh rẽ có chiều dài 11 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
KCN Việt Hưng và Nhánh rẽ có chiều dài 9 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
KCN Việt Hưng 2 và Nhánh rẽ có chiều dài 10 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
KCN Hoành Bồ và nhánh rẽ có chiều dài 0,5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
KCN Tiên Yên và Nhánh Rẽ có chiều dài 3,5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
CCN Móng Cái và nhánh rẽ có chiều dài 2 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
– | Cải tạo và nâng tiết diện |
Cải tạo 110kV Hoành Bồ – Giếng Đáy có chiều dài 12 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Cải tạo 110kV Quảng Hà – Móng Cái có chiều dài 50 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Cải tạo 110kV Hải Hà – Tiên Yên có chiều dài 35 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Cải tạo 110kV Hải Hà – Móng Cái có chiều dài 40 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Cải tạo ĐZ 110kV Quảng Ninh – Than Hà Lầm – Hà Tu có chiều dài 35 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Cải tạo Phả Lại – Tràng Bạch – Uông Bí có chiều dài 60 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Cải tạo Tràng Bạch – Thuỷ Nguyên có chiều dài 10 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Cải tạo 110kV Hoành Bồ – Uông Bí có chiều dài 115 km, 4 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Cải tạo 110kV Hoành Bồ – KCN Cái Lân có chiều dài 45 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Đoạn rẽ XD Cẩm Phả trên đường Quảng Ninh – Mông Dương có chiều dài 12 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Cải tạo Cẩm Phả – rẽ XM Cẩm Phả có chiều dài 2 km, 2 mạch, tiết diện 240mm2 (Dỡ bỏ 2 km đường dây 2km mạch, dây AC 120) | |
Rẽ Chợ Rộc – Rẽ Yên Hưng có chiều dài 6 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (Cải tạo từ điểm đấu nối trên đường dây Hoành Bồ – Uông Bí đến điểm đấu nối phía 110kV của trạm 220/110kV Yên Hưng) | |
Mông Dương – Tiên Yên có chiều dài 38 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Cải tạo đường dây 110kV 173, 174 T500 Quảng Ninh – Giáp Khẩu – Hà Lầm – Hà Tu có chiều dài 24,3 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Nâng cao khả năng truyền tải ĐZ 110kV mạch kép TBA 220kV Hoành Bồ đến cột số 43 có chiều dài 16 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Hải Hà – Quảng Hà có chiều dài 12 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Trang Bạch – Tràng Bạch 2 có chiều dài 3,5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Phả Lại – Tràng Bạch có chiều dài 34 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Cẩm Phả – Mông Dương có chiều dài 8,7 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
176 T500 Quảng Ninh ÷ 172 E5.33 Khe Chàm – 172 E5.13 Xi măng Cẩm phả có chiều dài 20,7 km, tiết diện 400mm2 | |
173A13.0 Na Dương – 173E5.6 Tiên Yên có chiều dài 53 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Đấu nối trạm 220/110kV Móng Cái vào 2 mạch đường dây 110kV Hải Hà – Móng Cái có chiều dài 17 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
Đấu nối trạm 220/110kV Cộng Hòa vào ĐD 110kV Mông Dương – Tiên Yên có chiều dài 15 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
NR đấu nối trạm 110kV Hà An có chiều dài 6 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Nam Hoà – Cát Hải | |
Yên Hưng – KCN Đông Uông Bí (AMATA) có chiều dài 12 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
Đấu nối trạm 110kV Minh Thành (AMATA) có chiều dài 0,1 km, 4 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây 110kV Yên Hưng – Hoàng Tân) | |
Đường dây 110kV đấu nối trạm 220/110kV Cộng Hoà vào đường dây 110kV Quảng Ninh – Mông Dương có chiều dài 12 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Tách nhánh 110kV NĐ Quảng Ninh – Mông Dương tại 110kV Mông Dương) | |
NR đấu nối trạm 110kV KCN Hỗ trợ Hàng không có chiều dài 2 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Cộng Hoà – Vân Đồn 2) | |
NĐ Hải Hà 2 – KCN Hải Hà 3 có chiều dài 1km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 | |
NR đấu nối trạm 110kV Ba Chẽ có chiều dài 5km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp 1 mạch đường dây 110kV Cộng Hoà – Tiên Yên) | |
NR đấu nối trạm 110kV Quang Minh có chiều dài 5km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Hải Hà – Móng Cái) | |
Hải Xuân – Biên Mậu có chiều dài 8km, 2 mạch, tiết diện 240mm2 (Đấu chuyển tiếp trên 1 mạch đường dây 110kV Hải Hà – Móng Cái) | |
Cải tạo ĐD 110KV Tràng Bạch – Thủy Nguyên có chiều dài 2km, tiết diện 400mm2 | |
Vân Đồn – Vân Đồn 3 có chiều dài 30km, 2 mạch, tiết diện 240mm2 | |
Đấu nối trạm 110kVKCN Đông Uông Bí 2 (AMATA) có chiều dài 0,1km, 4 mạch, tiết diện 400mm2 (2 đường dây mạch kép, đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây Yên Hưng – KCN Đông Uông Bí 1) | |
KCN Đầm Nhà Mạc 1 – KCN Đầm Nhà Mạc 2 có chiều dài 3km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (2 đường dây mạch kép, đấu chuyển tiếp trên 2 mạch đường dây Yên Hưng – KCN Đông Uông Bí 1) | |
NR đấu nối trạm 110kV Đông Triều 3 có chiều dài 5 km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 (Đấu chuyển tiếp vào 1 mạch đường dây 110kV Tràng Bạch – Phả Lại) | |
Móng Cái – Hải Đông có chiều dài 5km, 2 mạch, tiết diện 300mm2 | |
NR đấu nối trạm 110kV Bình Liêu có chiều dài 20 km, 2 mạch, tiết diện 240mm2 | |
ĐZ 110kV cho TBA Coto có chiều dài 20 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (Đấu nối vào TBA 110kV Vân Đồn 3) | |
Đấu nối trạm 220/110kV Vân Đồn vào TBA 110kV Vân Đồn 2 | |
Đấu nối trạm 220/110kV Vân Đồn TBA 110kV Cẩm Phả có chiều dài 20 km, 2 mạch, tiết diện 400mm2 (Đấu nối vào TBA 110kV Cẩm Phả) |
Ghi chú:
(1) Việc đầu tư các dự án phát triển nguồn điện trên địa bàn căn cứ vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Việc đầu tư xây dựng các trạm biến áp và tuyến đường dây 500kV và 220Kv phải căn cứ vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC XVI
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Các nhà máy nước | Số lượng công trình |
I | CẢI TẠO, NÂNG CẤP | |
1 | Vùng I: Đông Triều | 03 |
2 | Vùng II: Thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên, khu vực Hoành Bồ (cũ) và khu vực phía Tây thành phố Hạ Long. | 10 |
3 | Vùng III: Phía Đông thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và KKT Vân Đồn. | 08 |
4 | Vùng IV: Khu vực các đô thị miền Đông (Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Bình Liêu). | 06 |
5 | Vùng V: Khu vực thị trấn Hải Hà và thành phố Móng Cái. | 09 |
6 | Vùng VI: Khu vực huyện đảo Cô Tô. | 03 |
II | XÂY DỰNG MỚI | |
1 | Vùng I: Đông Triều | 02 |
2 | Vùng II: Thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên, khu vực Hoành Bồ (cũ) và khu vực phía Tây thành phố Hạ Long. | 06 |
3 | Vùng III: Phía Đông thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và KKT Vân Đồn. | 04 |
4 | Vùng IV: Khu vực các đô thị miền Đông (Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Bình Liêu). | 13 |
5 | Vùng V: Khu vực thị trấn Hải Hà và thành phố Móng Cái. | 06 |
6 | Vùng VI: Khu vực huyện đảo Cô Tô. | 03 |
Ghi chú: Về quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
PHỤ LỤC XVII
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Danh mục | Số lượng | Địa điểm |
I | DI TÍCH | ||
1 | Di sản thế giới | 1 | |
1.1 | Di sản thế giới đã được công nhận: | ||
Danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long | 1 | Thị xã Quảng Yên, TP Hạ Long, Cẩm Phả; huyện Vân Đồn | |
1.2 | Quy hoạch mới | ||
Quần thể di tích và danh thắng Yên Tử (Quảng Ninh – Hải Dương – Bắc Giang) trình UNESCO công nhận Di sản Thế giới | 1 | Quảng Ninh, Bắc Giang, Hải Dương | |
2 | Di tích quốc gia đặc biệt | ||
2.1 | Di tích quốc gia đặc biệt đã được công nhận | 06 | |
– | Khu di tích lịch sử và danh thắng Yên Tử | 1 | |
– | Khu di tích lịch sử Bạch Đằng | 1 | |
– | Danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long | 1 | |
– | Đền Cửa Ông | 1 | |
– | Khu di tích những địa điểm lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đảo Cô Tô | 1 | |
– | Khu di tích lịch sử nhà Trần tại Đông Triều | 1 | |
2.2 | Quy hoạch mới | 02 | |
– | Di tích Thương cảng Vân Đồn | 1 | Huyện Vân Đồn |
– | Đình Trà Cổ | 1 | Thành phố Móng Cái |
3 | Di tích cấp quốc gia | 4 | |
3.1 | Di tích cấp quốc gia đã được công nhận | 57 | |
3.2 | Quy hoạch mới | 05 | |
– | Khu di tích lưu niệm Bác Hồ trên đảo Ngọc Vừng | 1 | Xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn |
– | Di chỉ khảo cổ Ba Vũng | 1 | Xã Hạ Long, huyện Vân Đồn |
– | Khu di tích và Danh thắng Vũng Đục | 1 | Phường Cẩm Đông, Thành phố Cẩm Phả |
– | Khu di tích lịch sử Pò Hèn | 1 | Xã Hải Sơn, thành phố Móng Cái |
– | Khu di tích Thiên Long Uyển | 1 | Xã Yên Đức, thị xã Đông Triều |
4 | Di tích cấp tỉnh | ||
4.1 | Di tích cấp tỉnh đã được công nhận | 89 | |
4.2 | Di tích dự kiến Quy hoạch mới | 30 | |
5 | Di sản văn hoá phi vật thể cấp quốc gia | ||
5.1 | Di sản văn hoá phi vật thể đã được công nhận | 07 | |
5.2 | Di sản văn hoá phi vật thể dự kiến Quy hoạch mới | 15 | |
II | THIẾT CHẾ VĂN HÓA THỂ THAO CẤP TỈNH | ||
1 | Thiết chế văn hóa đã có | 9 | |
– | Bảo tàng tỉnh | 1 | Thành phố Hạ Long |
– | Thư viện tỉnh | 1 | Thành phố Hạ Long |
– | Cung Quy hoạch, Hội chợ và Triển lãm tỉnh | 1 | Thành phố Hạ Long |
– | Cung văn hoá Lao động Việt Nhật | 1 | Thành phố Hạ Long |
– | Cung Văn hóa Thanh thiếu nhi tỉnh Quảng Ninh | 1 | Thành phố Hạ Long |
– | Trung tâm văn hóa tỉnh | 1 | Thành phố Hạ Long |
– | Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh | 1 | Thành phố Hạ Long |
– | Trung tâm Văn hóa, Thể thao các dân tộc vùng Đông Bắc | 1 | Tiên Yên |
– | Sân vận động Cẩm Phả | 1 | Thành phố Cẩm Phả |
2 | Thiết chế thể thao đề nghị điều chỉnh, mở rộng | 1 | |
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh | 1 | Thành phố Hạ Long | |
3 | Quy hoạch mới | 2 | |
– | Trung tâm văn hóa tỉnh (mới) | 1 | Thành phố Hạ Long |
– | Nhà hát tỉnh Quảng Ninh | 1 | Thành phố Hạ Long |
PHỤ LỤC XVIII
QUY HOẠCH SÂN GOLF TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Danh mục | Địa điểm |
I | Các khu đang thực hiện | |
1 | Sân golf FLC | Thành phố Hạ Long |
2 | Sân golf Tuần Châu | Thành phố Hạ Long |
3 | Sân golf Hạ Long Xanh | Thành phố Hạ Long |
4 | Sân golf Đông Triều | Thị xã Đông Triều |
5 | Sân golf Ao Tiên | KKT Vân Đồn |
6 | Sân Golf Quốc tế Móng Cái | Thành phố Móng Cái |
II | Các khu quy hoạch mới | |
1 | Sân golf An Biên | Thành phố Hạ Long |
2 | Sân golf tại các vùng hoàn nguyên mỏ than | Thành phố Hạ Long |
3 | Sân golf Quang Hanh | Thành phố Cẩm Phả |
4 | Sân golf đảo Hà Loan | Thành phố Cẩm Phả |
5 | Sân golf khu đồi núi Cái Bầu | KKT Vân Đồn |
6 | Sân golf Đông Bắc Cái Bầu | KKT Vân Đồn |
7 | Sân golf đảo Ngọc Vừng | KKT Vân Đồn |
8 | Sân golf đảo Quan Lạn | KKT Vân Đồn |
9 | Sân golf Uông Bí (phường Bắc Sơn) | Thành phố Uông Bí |
10 | Sân golf Uông Bí (phường Phương Đông) | Thành phố Uông Bí |
11 | Sân golf Tiên Yên | Huyện Tiên Yên |
12 | Sân golf Bình Ngọc – Trà Cổ | Thành phố Móng Cái |
13 | Sân golf Vĩnh Trung – Vĩnh Thực | Thành phố Móng Cái |
14 | Sân golf Cái Chiên | Huyện Hải Hà |
15 | Sân golf Đầm Hà | Huyện Đầm Hà |
16 | Sân golf Bình Liêu | Huyện Bình Liêu |
PHỤ LỤC XIX
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO, TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
I. KHỐI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
STT | Trường/Địa phương | Trong đó | ||
Hiện có | Bổ sung | Tổng cộng | ||
Tổng số | 59 | 13 | 72 | |
1 | Ba Chẽ | 1 | 1 | |
2 | Bình Liêu | 2 | 2 | |
3 | Cẩm Phả | 7 | 4 | 11 |
4 | Cô Tô | 1 | 1 | |
5 | Đầm Hà | 1 | 1 | |
6 | Đông Triều | 7 | 1 | 8 |
7 | Hải Hà | 3 | 1 | 4 |
8 | Hạ Long | 17 | 2 | 19 |
9 | Móng Cái | 3 | 2 | 5 |
10 | Quảng Yên | 6 | 1 | 7 |
11 | Tiên Yên | 4 | 4 | |
12 | Uông Bí | 4 | 2 | 6 |
13 | Vân Đồn | 3 | 3 |
II. KHỐI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
STT | Danh mục | Số cơ sở | Cơ sở/Địa điểm |
Tổng cộng | 10 | ||
I | Số cơ sở duy trì hoạt động | 9 | |
1 | Trường Đại học | 3 | |
– | Trường Đại học Hạ Long | 1 | Hạ Long, Uông Bí |
– | Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh | 1 | Đông Triều, Quảng Yên |
– | Trường Đại học Ngoại thương (cơ sở 2) | 1 | Uông Bí |
2 | Trường Cao đẳng | 6 | |
– | Trường Cao đẳng Việt Hàn Quảng Ninh | 1 | Hạ Long |
– | Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng | 1 | Uông Bí |
– | Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh | 1 | Hạ Long |
– | Trường Cao đẳng nghề Xây dựng | 1 | Uông Bí |
– | Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc | 1 | Quảng Yên |
– | Trường Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt Nam | 1 | Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái |
II | Quy hoạch mở mới | 3 | |
– | Trường Cao đẳng Móng Cái | 1 | Móng Cái |
– | Trường Cao đẳng Hải Hà | 1 | Hải Hà |
– | Trường Cao đẳng Vân Đồn | 1 | Vân Đồn |
PHỤ LỤC XX
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN Y TẾ TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Danh mục | Số cơ sở | Quy mô giường bệnh | Cơ sở/Địa điểm |
I | Cơ sở y tế lĩnh vực khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng | |||
A | Khối công lập thuộc tỉnh | |||
Các Đơn vị đã có trong quy hoạch (mở rộng và nâng cấp) | ||||
1 | Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển | 01 | 1.500 | Phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, Quảng Ninh |
2 | Bệnh viện Đa khoa tỉnh | 02 | 1.500 | CS1: Phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh CS2: Phường Hồng Hà, Phường Hà Tu thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
3 | Bệnh viện Bãi Cháy | 01 | 1.300 | CS1: Phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh CS2: Phường Hoành Bồ, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
4 | Bệnh viện đa khoa Cẩm Phả | 02 | 750 | CS1: Phường Cẩm Thịnh, thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh |
CS2: Phường Cẩm Thành, thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh | ||||
5 | Bệnh viện Sản Nhi | 01 | 450 | CS1: Phường Đại Yên, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh; CS 2: Phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
6 | Bệnh viện Bảo vệ sức khỏe tâm thần | 01 | 400 | Phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh |
7 | Bệnh viện Y dược cổ truyền | 01 | 400 | Phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
8 | Bệnh viện Phổi | 01 | 330 | Phường Cao Xanh, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
9 | Bệnh viện Lão khoa – PHCN | 01 | 320 | Phường Đại Yên, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
10 | Trung tâm y tế thị xã Đông Triều | 02 | 500 | CS1: Phường Đông Triều, thị xã Đông Triều, Quảng Ninh CS2: Phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, Quảng Ninh |
11 | Trung tâm y tế thị xã Quảng Yên | 02 | 550 | CS1: Phường Tiền An, thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh CS2: Xã Hà Nam, thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh |
12 | Trung tâm y tế huyện Vân Đồn | 03 | 250 | CS1: Xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, Quảng Ninh CS2: Thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn, Quảng Ninh CS3: Phòng khám khu vực Quan Lạn; Xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn, Quảng Ninh |
13 | Trung tâm y tế huyện Cô Tô | 01 | 80 | Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, Quảng Ninh |
14 | Trung tâm y tế huyện Ba Chẽ | 01 | 100 | Thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh |
15 | Trung tâm y tế huyện Đầm Hà | 01 | 150 | Thị trấn Đầm Hà, huyện Đầm Hà, Quảng Ninh |
16 | Trung tâm y tế huyện Hải Hà | 01 | 250 | Thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà, Quảng Ninh |
17 | Trung tâm y tế huyện Bình Liêu | 02 | 120 | CS1: Thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, Quảng Ninh CS2: Xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu, Quảng Ninh |
18 | Trung tâm y tế huyện Tiên Yên | 01 | 250 | Thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, Quảng Ninh |
19 | Trung tâm y tế thành phố Móng Cái | 01 | 430 | Phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, Quảng Ninh |
Các Đơn vị quy hoạch mới | ||||
1 | Bệnh viện Mắt | 01 | 120 | Phường Đại Yên, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
2 | Bệnh viện Nhiệt đới | 01 | 120 | Bố trí tại trụ sở Bệnh viện PHCN cũ tại phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh |
3 | Bệnh viện Ung Bướu | 01 | 200 | Bố trí tại trụ sở Bệnh viện đa khoa Hạ Long cũ tại phường Hoành Bồ, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
Các Đơn vị loại bỏ khỏi quy hoạch | ||||
1 | Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả | 01 | Sát nhập với Bệnh viện đa khoa Cẩm Phả | |
2 | Bệnh viện PHCN | 01 | Sát nhập với Bệnh viện Lão Khoa | |
B | Khối công lập thuộc bộ, ngành khác | |||
Các Đơn vị đã có trong quy hoạch (mở rộng và nâng cấp) | ||||
1 | Trung tâm Y tế than khu vực Mạo Khê | 02 | CS1: 180 | CS 1: Phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, Quảng Ninh |
CS2: 150 | CS2: Phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí, Quảng Ninh | |||
Các Đơn vị quy hoạch mới | ||||
2 | Bệnh viện Da liễu Trung ương cơ sở 2 | 01 | 200 | Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
Tổng quy mô giường bệnh dự kiến đến năm 2030 là 10.600 giường đạt tỷ lệ 65 giường bệnh/vạn dân. | ||||
C | Khối tư nhân | |||
Các Đơn vị đã có trong quy hoạch (mở rộng và nâng cấp) | ||||
1 | Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Hạ Long | 01 | 150 | Phường Hồng Gai, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
2 | Bệnh viện Mắt Việt Nga Hạ Long | 01 | 25 | Phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
Các Đơn vị quy hoạch mới | ||||
3 | Bệnh viện Quốc tế tại Móng Cái | 01 | 200 | Phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, Quảng Ninh |
4 | Bệnh viện Quốc tế tại Vân Đồn | 01 | 200 | Xã Đài Xuyên, huyện Vân Đồn, Quảng Ninh |
5 | Khuyến khích phát triển giường bệnh tư nhân trong toàn tỉnh | 680 | Số cơ sở và địa điểm trên toàn tỉnh dựa trên nhu cầu và khả năng thu hút đầu tư của từng địa phương | |
Tổng quy mô giường bệnh ngoài công lập dự kiến đến năm 2030 là 1.255 giường đạt tỷ lệ 7,7 giường bệnh/vạn dân. |
II | Cơ sở y tế lĩnh vực y tế dự phòng, y tế công cộng, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm | Số cơ sở | Cơ sở/ Địa điểm |
Các Đơn vị đã có trong quy hoạch (mở rộng và nâng cấp) | |||
1 | Trung tâm y tế thành phố Uông Bí | 02 | CS1: Phường Quang Trung, Thành phố Uông Bí, Quảng Ninh CS2: Phường Nam Khê, thành phố Uông Bí, Quảng Ninh |
2 | Trung tâm y tế thành phố Cẩm Phả | 01 | Phường Cẩm Thành, thành phố Cẩm Phải, Quảng Ninh |
3 | Trung tâm y tế thành phố Hạ Long | 03 | CS1: Phường Trần Hưng Đạo, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh CS2: Phường Hà Tu, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh CS3: Phường Cao Xanh, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
4 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh | 02 | CS1: Phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh CS2: Phường Hồng Hải, tp Hạ Long, Quảng Ninh |
5 | Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế | 01 | Phường Hòn Gai, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
6 | Trung tâm Giám định Y khoa | 01 | Phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
7 | Trung tâm Pháp Y | 01 | Phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
8 | Trung tâm Kiểm nghiệm | 01 | Phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
9 | Trung tâm Vận chuyển Cấp cứu | 01 | Phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh |
Ghi chú: Về quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ. Đối với các Trung tâm y tế vừa thực hiện chức năng Khám chữa bệnh vừa thực hiện nhiệm vụ dự phòng: khi đảm bảo các tiêu chí xếp hạng II trở lên có thể xem xét tách riêng thành Bệnh viện thực hiện chức năng khám chữa bệnh và Trung tâm y tế dự phòng.
PHỤ LỤC XXI
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN AN SINH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Danh mục | Số cơ sở | Cơ sở/Địa điểm |
I | Các cơ sở đã có | 7 | |
1 | Nâng cấp Trung tâm Điều dưỡng người có công Quảng Ninh | 1 | Số 166a, đường Bãi Cháy, tổ 2, Khu 5, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long |
2 | Mở rộng, nâng cấp, nâng công suất Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Ninh | 1 | Khu Nam Trung, phường Nam Khê, thành phố Uông Bí |
3 | Mở rộng, nâng cấp, nâng công suất Trung tâm công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh | 1 | Phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long |
4 | Mở rộng, nâng cấp, nâng công suất cơ sở cai nghiện ma túy | 1 | Thôn Đồng Rùa, xã Vũ Oai, thành phố Hạ Long |
5 | Mở rộng, nâng cấp Trung tâm Bảo trợ Tâm thần tỉnh Quảng Ninh chuyển đổi thành Trung tâm chăm sóc nuôi dưỡng chuyên biệt đối với đối tượng tâm thần | 1 | Phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả |
6 | Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập | 1 | Thành phố Hạ Long |
7 | Mở rộng, nâng cấp, nâng công suất cơ sở chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt | 1 | Phường Hồng Hà, thành phố Hạ Long |
II | Quy hoạch mới | 4 | |
1 | Viện dưỡng lão | 3 | Hạ Long, Vân Đồn, Tiên Yên, Ba Chẽ |
2 | Trung tâm bảo trợ xã hội Đầm Hà | 1 | Huyện Đầm Hà |
Ghi chú: Về quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
PHỤ LỤC XXII
PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG, BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên vùng/tiểu vùng/khu vực | Ký hiệu |
A | PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG | |
I | Vùng bảo vệ nghiêm ngặt | N |
1 | Tiểu vùng bảo tồn nghiêm ngặt | N1 |
2 | Tiểu vùng bảo vệ có kiểm soát | N2 |
II | Vùng hạn chế phát thải | H |
1 | Tiểu vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên, khu di tích lịch sử – văn hóa – danh lam thắng cảnh, khu di sản thiên nhiên, khu vực khác không phải khu dân cư tập trung ở đô thị đặc biệt, loại I, loại II, loại III) | H1 |
2 | Tiểu vùng đất ngập nước quan trọng | H2 |
3 | Tiểu vùng hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt | H3 |
4 | Tiểu vùng khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V | H4 |
5 | Tiểu vùng khu vui chơi giải trí dưới nước | H5 |
6 | Tiểu vùng khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn thương trước tác động của ô nhiễm môi trường cần được bảo vệ | H6 |
7 | Tiểu vùng cảnh quan sinh thái quan trọng | H7 |
III | Vùng khác | K |
1 | Các khu vực còn lại | K |
B | PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC | |
I | Khu vực đa dạng sinh học cao | SHC |
II | Vùng đất ngập nước quan trọng | ĐQT |
III | Khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng | CQT |
IV | Hành lang đa dạng sinh học | HL |
1 | Hành lang đa dạng sinh học núi | HL1 |
2 | Hành lang đa dạng sinh học ven biển | HL2 |
3 | Hành lang đa dạng sinh học biển | HL3 |
V | Khu bảo tồn thiên nhiên | BT |
VI | Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học | CS |
1 | Vườn thực vật/Vườn động vật | CS1 |
2 | Bảo tàng | CS2 |
PHỤ LỤC XXIII
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Danh mục/địa phương | Tổng số (điểm) | Trong đó: | |
Hiện có | Bổ sung mới | |||
I | Môi trường nước mặt, nước thải | 127 | 126 | 1 |
1 | Khu vực Đông Triều | 15 | 15 | |
2 | Khu vực Uông Bí | 14 | 14 | |
3 | Khu vực Quảng Yên | 4 | 3 | 1 |
4 | Khu vực Hạ Long | 24 | 24 | |
5 | Khu vực Cẩm Phả | 17 | 17 | |
6 | Khu vực Vân Đồn | 1 | 1 | |
7 | Khu vực Bình Liêu – Tiên Yên | 10 | 10 | |
8 | Khu vực Ba Chẽ | 7 | 7 | |
9 | Khu vực Đầm Hà | 4 | 4 | |
10 | Khu vực Hải Hà | 12 | 12 | |
11 | Khu vực Móng Cái | 16 | 16 | |
12 | Khu vực Cô Tô | 3 | 3 | |
II | Môi trường nước dưới đất | 8 | 8 | 0 |
1 | Khu vực Đông Triều | 2 | 2 | |
2 | Khu vực Uông Bí | 1 | 1 | |
3 | Khu vực Hạ Long | 2 | 2 | |
4 | Khu vực Cẩm Phả | 1 | 1 | |
5 | Khu vực Vân Đồn | 2 | 2 | |
III | Môi trường không khí xung quanh | 80 | 80 | 0 |
1 | Khu vực Đông Triều | 12 | 12 | Bổ sung thông số bụi PM2.5, thủy ngân (Hg) và mưa axít tại 1 trạm ở Phường Mạo Khê (TX. Đông Triều) |
2 | Khu vực Uông Bí | 6 | 6 | Bổ sung thông số bụi PM2.5, thủy ngân (Hg) và mưa axít tại 1 trạm ở Tp.Uông Bí |
3 | Khu vực Quảng Yên | 6 | 6 | |
4 | Khu vực Hạ Long | 23 | 23 | Bổ sung thông số bụi PM2.5, thủy ngân (Hg) và mưa axít tại 1 trạm ở TP.Hoành Bồ – Hạ Long |
5 | Khu vực Cẩm Phả | 12 | 12 | Bổ sung thông số bụi PM2.5, thủy ngân (Hg) và mưa axít tại 1 trạm ở TP.Cẩm Phả |
6 | Khu vực Vân Đồn – Cô Tô | 5 | 5 | |
7 | Khu vực Tiên Yên – Ba Chẽ – Bình Liêu | 8 | 8 | |
8 | Khu vực Đầm Hà – Hải Hà – Móng Cái | 8 | 8 | |
IV | Môi trường đất | 47 | 45 | 2 |
1 | Khu vực Móng Cái | 3 | 3 | Tăng tần suất quan trắc từ 1 lần/năm thành 2 lần/năm |
2 | Khu vực Quảng Yên | 16 | 16 | |
3 | Khu vực Đông Triều | 5 | 5 | |
4 | Khu vực Đầm Hà | 2 | 2 | |
5 | Khu vực Uống Bí | 2 | 2 | |
6 | Khu vực Hạ Long | 12 | 12 | |
7 | Khu vực Cẩm Phả | 1 | 1 | |
8 | Khu vực Bình Liêu | 1 | 1 | |
9 | Khu vực Tiên Yên | 1 | 1 | |
10 | Khu vực Vân Đồn | 1 | 1 | |
11 | Khu vực Cô Tô | 1 | 1 | |
12 | Khu vực Ba Chẽ | 1 | Tăng thêm 1 điểm/1 khu vực và tần suất quan trắc từ 1 lần/năm thành 2 lần/năm | |
13 | Khu vực Hải Hà | 1 | ||
V | Môi trường nước biển ven bờ | 106 | 106 | 0 |
1 | Vùng vịnh Hạ Long – Bái Tử Long | 76 | 76 | Tăng tần suất quan trắc từ 4 lần/năm thành 6 lần/năm |
2 | Ven bờ khu vực Quảng Yên | 3 | 3 | |
3 | Vùng biển ven bờ khu vực Tiên Yên – Móng Cái | 16 | 16 | |
4 | Vùng biển ven bờ khu vực Cô Tô – Thanh Lân | 10 | 10 | |
5 | Ven bờ khu vực Hải Hà | 1 | 1 | |
VI | Môi trường trầm tích | 44 | 44 | 0 |
Trầm tích nước ngọt | 3 | 3 | 0 | |
1 | Khu vực huyện Đông Triều | 1 | 1 | |
2 | Khu vực thành phố Uông Bí | 2 | 2 | |
Trầm tích nước mặn | 41 | 41 | 0 | |
3 | Khu vực Quảng Yên | 3 | 3 | |
4 | Khu vực Hạ Long | 13 | 13 | |
5 | Khu vực Cẩm Phả | 7 | 7 | |
6 | Khu vực Vân Đồn | 6 | 6 | |
7 | Khu vực Tiên Yên | 3 | 3 | |
8 | Khu vực Đầm Hà | 3 | 3 | |
9 | Khu vực Hải Hà | 2 | 2 | |
10 | Khu vực Móng Cái | 4 | 4 | |
VII | Môi trường phóng xạ | 3 | 0 | 3 |
1 | Trạm, điểm quan trắc tại Móng Cái | 1 | 0 | 1 |
2 | Trạm, điểm quan trắc tại Hải Hà | 1 | 0 | 1 |
3 | Trạm, điểm quan trắc tại Bình Liêu | 1 | 0 | 1 |
VIII | Quan trắc, giám sát nhựa và vi nhựa | 26 | 0 | 26 |
IX | Khu vực có hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu | 14 | 0 | 14 |
QUY HOẠCH NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNG, NHÀ TANG LỄ TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030.
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Đơn vị hành chính | Nghĩa trang | Nhà tang lễ | Phạm vi phục vụ | Ghi chú |
1 | TP. Hạ Long | An Lạc (Vũ Oai, Hòa Bình) | 3 | Hạ Long, Cẩm Phả | Duy trì |
Đèo sen; Hà Khẩu; Gốc khế, Hà Tu; Việt Hưng… | Hạ Long | Khoanh vùng, Đóng cửa (chỉ bố trí cát táng) | |||
2 | TP. Móng Cái | Hải Yên, Móng Cái | 2 | TP. Móng Cái | Duy trì đến khi lấp đầy |
Quảng Nghĩa, Móng Cái | TP. Móng Cái; huyện Hải Hà | Xây mới | |||
Huyện Hải Hà | Quảng Thành | TP. Móng Cái; Hải Hà | Xây dựng mới | ||
Quảng Phong | H. Hải Hà | Hiện trạng | |||
3 | TP. Uông Bí | Phường Thanh Sơn | 1 | TP. Uông Bí | Duy trì và mở rộng |
Phường Vàng Danh | 1 | TP. Uông Bí – Tây Hạ Long | Xây mới | ||
4 | TP. Cẩm Phả | Miền Đông | 1 – 2 | TP. Cẩm Phả | Duy trì đến khi lấp đầy |
Cọc 3 | Duy trì đến khi lấp đầy | ||||
Miền Tây | Đóng cửa | ||||
5 | TX. Đông Triều | An Sinh | 1 | TX. Đông Triều | Mở rộng |
Xã Tràng Lương | TX. Đông Triều | Duy trì đến khi lấp đầy | |||
6 | TX. Quảng Yên | Quảng Yên | 1 | TX. Quảng Yên | Duy trì |
7 | Huyện Vân Đồn | Đài Xuyên | 1 | KKT. Vân Đồn | Duy trì và mở rộng |
8 | Huyện Tiên Yên | Tiên Yên | 1 | H. Tiên Yên | Duy trì và mở rộng |
9 | Huyện Đầm Hà | Tân Bình | 1 | H. Đầm Hà | Duy trì và mở rộng |
10 | Huyện Bình Liêu | Bình Liêu | 1 | H. Bình Liêu | Duy trì |
11 | Huyện Ba Chẽ | TT Ba Chẽ | 1 | H. Ba Chẽ | Duy trì và mở rộng |
12 | Huyện Cô Tô | Đồng Tiến | 1 | H. Cô Tô | Duy trì và mở rộng |
Xã Thanh Lân | Xây mới |
Ghi chú: Về quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ. Khoanh vùng, đóng cửa (hoặc không hung táng) tại các nghĩa trang hiện có; duy trì các các nghĩa trang hiện trạng đến khi lấp đầy; các nghĩa trang nhỏ, phân tán, không đủ khoảng cách ly, hoặc nằm trong quy hoạch sử dụng đất phải có kế hoạch đóng cửa, trồng cây xanh cách ly, khi có nhu cầu sử dụng đất có thể di chuyển đến nghĩa trang tập trung; chỉnh trang và xây mới các nhà tang lễ theo các phân vùng để phục vụ nhu cầu sử dụng của nhân dân; nghĩa trang nông thôn thực hiện theo quy hoạch xây dựng.
PHỤ LỤC XXV
QUY HOẠCH KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên dự án | Ghi chú |
I | Thành phố Hạ Long | |
1 | Trung tâm xử lý chất thải rắn tại xã Vũ Oai và xã Hòa Bình | |
2 | Khu xử lý chất thải rắn tại KCN Việt Hưng, phía Tây thành phố | Xây mới |
II | Thành phố Cẩm Phả | |
1 | Khu xử lý chất thải rắn Khu 9, phường Mông Dương | Xây mới |
2 | Khu xử lý chất thải rắn nguy hại tại Khu 9, phường Mông Dương (di chuyển từ Quang Hanh) | |
3 | Khu xử lý chất thải rắn Dương Huy, thành phố Cẩm Phả | |
III | Thị xã Đông Triều | |
1 | Nhà máy xử lý rác thải tại thôn Trương Lương, xã Tràng Lương, thị xã Đông Triều | |
2 | Khu xử lý chất thải tại thôn Tân Tiến, xã An sinh, thị xã Đông Triều | |
IV | Thành phố Uông Bí | |
1 | Khu xử lý chất thải rắn Khe Giang, xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí | |
2 | Khu xử lý Nhà máy xi măng Lam Thạch | Đồng xử lý; xây mới cơ sở tái chế chất thải |
V | Thị xã Quảng Yên | |
1 | Khu xử lý Đông Mai, thị xã Quảng Yên | Xây mới |
VI | Thành phố Móng Cái | |
1 | Khu xử lý chất thải rắn km 26 – xã Quảng Nghĩa | |
VII | Huyện Hải Hà | |
1 | Khu xử lý tại thôn 9, xã Quảng Long, huyện Hải Hà | Xây mới |
2 | Khu xử lý chất thải rắn nguy hại tại KCN Texhong Hải Hà | |
VIII | Huyện Tiên Yên | |
1 | Khu xử lý chất thải rắn tại xã Đông Hải, huyện Tiên Yên | |
IX | Huyện Đầm Hà | |
1 | Khu xử lý chất thải rắn Dực Yên | |
X | Huyện Vân Đồn | |
1 | Khu xử lý chất thải rắn Đài Xuyên, huyện Vân Đồn | (Dự trữ theo quy hoạch chung) |
XI | Huyện Cô Tô | |
1 | Khu xử lý chất thải rắn Trường Xuân | |
XII | Huyện Ba Chẽ | |
1 | Khu xử lý Khe Hố | |
XIII | Huyện Bình Liêu | |
1 | Khu xử lý xã Vô Ngại | |
2 | Khu xử lý xã Hoành Mô |
Ghi chú: Về quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ. Ngoài danh mục dự án trên, chất thải rắn được đồng xử lý tại các cơ sở sản xuất xi măng; các cơ sở xử lý quy mô nhỏ phân tán tại các xã đảo, các xã có địa hình khó khăn.
PHỤ LỤC XXVI
QUY HOẠCH BẢO VỆ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030.
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Địa điểm quy hoạch | Số lượng khu | ||
Tổng số | Hiện trạng | Bổ sung | ||
I | Khoáng sản nhiên liệu – than | 88 | 61 | 27 |
1 | Vùng Uông Bí – Đông Triều | 42 | 30 | 12 |
2 | Vùng Hòn Gai | 17 | 11 | 6 |
3 | Vùng Cẩm Phả | 29 | 20 | 9 |
II | Quy hoạch khoáng sản kim loại | 1 | 1 | 0 |
1 | Antimon | 1 | 1 | 0 |
III | Quy hoạch khoáng chất công nghiệp | 9 | 9 | 0 |
1 | Cao lanh pyrophilit | 7 | 7 | 0 |
2 | Cát thủy tinh | 2 | 2 | 0 |
IV | Quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng | 92 | 71 | 21 |
1 | Đá vôi làm nguyên liệu xi măng | 6 | 6 | 0 |
2 | Sét làm nguyên liệu xi măng | 6 | 5 | 1 |
3 | Sét gạch ngói | 58 | 40 | 18 |
4 | Đá xây dựng | 17 | 17 | 0 |
5 | Cát, cuội sỏi xây dựng | 5 | 3 | 2 |
V | Quy hoạch cát san lấp, tôn tạo bãi tắm | 6 | 4 | 2 |
VI | Quy hoạch đất san lấp | 79 | 59 | 20 |
VII | Quy hoạch đất, đất đá thải mỏ làm vật liệu san lấp | 32 | 0 | 32 |
1 | Vùng Uông Bí – Đông Triều | 11 | 0 | 11 |
2 | Vùng Hòn Gai | 5 | 0 | 5 |
3 | Vùng Cẩm Phả | 16 | 0 | 16 |
VIII | Nước khoáng, khoáng nóng | 6 | 6 | 0 |
1 | Vùng Cẩm Phả | 6 | 6 | 0 |
Tổng số | 313 | 211 | 102 |
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện quy hoạch, đối với các điểm mỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh sẽ do UBND tỉnh căn cứ phương án quy hoạch này và các phương án quy hoạch khác có liên quan, rà soát và tự điều chỉnh số lượng, ranh giới, công suất, lộ trình khai thác, mục tiêu sử dụng (nếu cần) để đảm bảo phù hợp với thực tiễn của địa phương và các quy định hiện hành. Đối với các điểm mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền của bộ, sẽ căn cứ các Quy hoạch do Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai, thực hiện.
PHỤ LỤC XXVII
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030 TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị tính: ha
STT | Chỉ tiêu sử dụng đất | Mã | Năm hiện trạng (2020) | Quy hoạch đến năm 2030 | Tăng (+) giảm (-) | ||
Diện tích (ha) | Cơ cấu (%) | Diện tích (ha) | Cơ cấu (%) | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
I | LOẠI ĐẤT | 620.779 | 100 | 624.836 | 100 | 4.057 | |
1 | Đất nông nghiệp | NNP | 484.740 | 78,09 | 494.622 | 79,16 | 9.882 |
1.1 | Đất trồng lúa | LUA | 30.324 | 4,88 | 23.250 | 3,72 | – 7.074 |
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước | LUC | 21.721 | 3,50 | 20.721 | 3,32 | – 1.000 | |
1.2 | Đất trồng cây lâu năm | CLN | 21.696 | 3,49 | 21.164 | 3,39 | -532 |
1.3 | Đất rừng phòng hộ | RPH | 124.701 | 20,09 | 104.260 | 16,69 | – 20.441 |
1.4 | Đất rừng đặc dụng | RDD | 24.549 | 3,95 | 47.504 | 7,60 | 22.955 |
1.5 | Đất rừng sản xuất | RSX | 249.300 | 40,16 | 238.809 | 38,22 | -10491 |
1.6 | Đất nuôi trồng thủy sản | NTS | 26.015 | 4,19 | 50.001 | 8,00 | 23.985 |
1.7 | Đất làm muối | LMU | – | – | – | ||
1.8 | Đất nông nghiệp khác | NKH | 553 | 0,09 | 4.038 | 0,65 | 3.485 |
2 | Đất phi nông nghiệp | PNN | 95.873 | 15,44 | 125.696* | 20,12 | 29.823 |
2.1 | Đất quốc phòng | CQP | 4.797 | 0,77 | 6.972 | 1,12 | 2.175 |
2.2 | Đất an ninh | CAN | 842 | 0,14 | 1.502 | 0,24 | 660 |
2.3 | Đất khu công nghiệp | SKK | 1.271 | 0,20 | 5.904 | 0,94 | 4.633 |
2.4 | Đất cụm công nghiệp | SKN | 269 | 0,04 | 2.105 | 0,34 | 1837 |
2.5 | Đất thương mại, dịch vụ | TMD | 1.871 | 0,30 | 10.723 | 1,72 | 8852 |
2.6 | Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp | SKC | 3.302 | 0,53 | 5.588 | 0,89 | 2.286 |
2.7 | Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản | SKS | 9.316 | 1,50 | 10.789 | 1,73 | 1.473 |
2.8 | Đất phát triển hạ tầng | DHT | 24.228 | 3,90 | 41.529 | 6,65 | 17302 |
Đất giao thông | DGT | 15.103 | 2,43 | 25.973 | 4,16 | 10870 | |
Đất thủy lợi | DTL | 3.240 | 0,52 | 3.940 | 0,63 | 700 | |
Đất xây dựng cơ sở văn hóa | DVH | 126 | 0,02 | 661 | 0,11 | 535 | |
Đất xây dựng cơ sở y tế | DYT | 113 | 0,02 | 334 | 0,05 | 221 | |
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo | DGD | 810 | 0,13 | 2.015 | 0,32 | 1205 | |
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao | DTT | 822 | 0,13 | 2.704 | 0,43 | 1882 | |
Đất công trình năng lượng | DNL | 1.509 | 0,24 | 1.963 | 0,31 | 454 | |
Đất công trình bưu chính, viễn thông | DBV | 11 | 0,00 | 16 | 0,00 | 5 | |
Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia | DKG | – | 6 | 0,00 | 6 | ||
Đất cơ sở tôn giáo | TON | 159 | 0,03 | 251 | 0,04 | 92 | |
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng | NTD | 2.055 | 0,33 | 2.534 | 0,41 | 479 | |
Đất có di tích lịch sử – văn hóa | DDT | 127 | 0,02 | 456 | 0,07 | 329 | |
Đất bãi thải, xử lý chất thải | DRA | 153 | 0,02 | 676 | 0,11 | 523 | |
2.9 | Đất danh lam thắng cảnh | DDL | 5.464 | 0,88 | 461 | 0,07 | – 5.003 |
2.10 | Đất ở tại nông thôn | ONT | 3.811 | 0,61 | 4.603 | 0,74 | 792 |
2.11 | Đất ở tại đô thị | ODT | 5.460 | 0,88 | 12.601 | 2,02 | 7.141 |
2.12 | Đất xây dựng trụ sở cơ quan | TSC | 209 | 0,03 | 399 | 0,06 | 191 |
2.13 | Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp | DTS | 38 | 0,01 | 40 | 0,01 | 2 |
2.14 | Đất xây dựng cơ sở ngoại giao | DNG | |||||
2.15 | Đất phi nông nghiệp còn lại | PNK (a) | 34.995 | 5,64 | 22.479 | 3,60 | -12.516 |
3 | Đất chưa sử dụng | CSD | 40.166 | 5,64 | 4.518 | 0,72 | – 35.648 |
B | Đất có mặt nước ven biển (quan sát) | MVB | 287.550 | – | 283.492 | – 4.057 |
* Ghi chú: Diện tích đất phi nông nghiệp tăng 4.024 ha so với chỉ tiêu quốc gia phân bổ là do khai thác đất có mặt nước ven biển quan sát đưa vào sử dụng cho các mục đích Phi nông nghiệp, chủ yếu là đất giao thông để xây dựng các cảng biển.
PHỤ LỤC XXVIII
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2022 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | TÊN DỰ ÁN |
A | CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN |
1 | Đường Cao tốc Nội Bài – Hạ Long |
2 | Cải tạo nâng cấp quốc lộ 4B |
3 | Tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân |
4 | Kè sông, suối biên giới |
5 | Đường dẫn và Cầu Bắc Luân III |
B | CÁC DỰ ÁN KHÁC |
I | Giao thông vận tải |
1 | Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338 |
2 | Cải tạo nâng cấp Đường tỉnh 342 kết nối với Lạng Sơn |
3 | Đường nối từ quốc lộ 279 từ thành phố Hạ Long đến trung tâm thị trấn Tây Yên Tử, huyện Sơn Động (Bắc Giang) |
4 | Đầu tư mở rộng, nâng cấp quốc lộ 279 kết nối liên thông với đường bao biển Hạ Long – Cẩm Phả |
5 | Đường dẫn và cầu ra cảng tổng hợp Hòn Nét – Con Ong, đoạn từ cảng Con Ong đến quốc lộ 18 và cao tốc Hạ Long – Vân Đồn |
6 | Cầu và đường kết nối Uông Bí với Thủy Nguyên; cầu/hầm nối từ khu vực Tiền Phong với Lạch Huyện |
7 | Dự án mở rộng quốc lộ 10 |
8 | Tuyến nối cao tốc Hà Nội – Hải Phòng (tại Hải Dương) với quốc lộ 18 |
9 | Xây dựng hệ thống giao thông quốc gia đến các trung tâm kinh tế, hành chính, chính trị của tỉnh; kết nối đến các khu kinh tế, khu công nghiệp; kết nối đến các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; kết nối đến các trung tâm đô thị; |
10 | Hạ tầng giao thông kết nối các đảo từ Đầm Hà – Cái Chiên – Vĩnh Thực; các đảo của huyện Vân Đồn |
11 | Đường sắt đô thị: Tuyến từ Đông Triều – Uông Bí – Quảng Yên kết nối với Hải Phòng; tuyến đường sắt đô thị kết nối Hạ Long – Cẩm Phả – Vân Đồn; tuyến đường sắt đô thị kết nối Hải Hà – Móng Cái |
12 | Trung tâm logistics tại KKT ven biển Quảng Yên, Móng Cái, trung tâm logsitics sân bay Vân Đồn; Khu Logisitics tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô – Đồng Văn, huyện Bình Liêu |
13 | Cảng Vạn Ninh |
14 | Cảng Con Ong – Hòn Nét |
15 | Cảng biển khu vực Quảng Yên |
16 | Cảng Hải Hà |
17 | Cảng Mũi Chùa, Tiên Yên |
II | Công nghiệp sản xuất điện |
1 | Nhà máy điện LNG |
2 | Điện gió trên bờ, điện gió ngoài khơi và điện sinh khối |
3 | Hiện đại hóa nhiệt điện than công nghệ cao để có hiệu suất cao hơn và giảm tác động môi trường |
III | Công nghiệp chế biến, chế tạo |
1 | Đầu tư dây chuyền sản xuất phụ tùng ô tô |
2 | Đầu tư dây chuyền sản xuất thiết bị năng lượng tái tạo |
3 | Đầu tư dây chuyền sản xuất thiết bị điện tử, thiết bị y dược |
4 | Đầu tư các KCN phía Nam Đầm Nhà Mạc, phía Bắc Đầm Nhà Mạc, phía Đông sông Rút, phía Tây Sông Khoai, Uông Bí, Việt Hưng 2, Cẩm Phả 2, Đông Triều 2, Hải Hà 1, Hải Hà 2, KCN và dịch vụ logictics Vạn Ninh, KCN – Cảng biển Hải Hà (phần ngoài KCN Texhong Hải Hà) |
IV | Đô thị – Thương mại |
1 | Xây dựng các đô thị lớn tại Hạ Long, Quảng Yên, Móng Cái, Hải Hà |
2 | Các trung tâm thương mại đa năng, phức hợp/tổng hợp tại các địa phương Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn |
3 | Trung tâm giao dịch nông, lâm, thủy sản quốc tế tại Móng Cái |
V | Khoa học công nghệ, thông tin, truyền thông |
1 | Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh (IDC) |
2 | Các Khu công nghệ thông tin tập trung tại Hạ Long (Ha Long ICT Park), Quảng Yên, Vân đồn |
3 | Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh (IOC) |
4 | Trung tâm kiểm soát an toàn thông tin mạng tỉnh (SOC) |
5 | Trung tâm Truyền thông tỉnh |
6 | Phát triển các trạm phát sóng 5G và hạ tầng mạng kết nối vạn vật (IoT) |
7 | Khu trình diễn, giới thiệu, mô hình, thực nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tại Tiên Yên |
8 | Trung tâm khám phá khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Hạ Long, Quảng Yên, Vân Đồn, Móng Cái |
VI | Văn hóa – Thể thao – Du lịch |
1 | Dự án bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt Bạch Đằng |
2 | Dự án bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di tích Thương cảng Vân Đồn |
3 | Di tích Quốc gia đặc biệt Khu di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đảo Cô Tô |
4 | Dự án bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị Khu di tích quốc gia đặc biệt Nhà Trần tại Đông Triều |
5 | Dự án xây mới Trung tâm Văn hóa tỉnh và Nhà hát tỉnh Quảng Ninh |
6 | Trung tâm vui chơi giải trí Móng Cái, bao gồm: (1) Trung tâm ẩm thực đường phố ngoài trời, (2) Hệ thống outlet thương hiệu cao cấp, (3) Khu phố đêm, bao gồm cả các khu mua sắm |
7 | Nhóm dự án phát triển du lịch vịnh Bái Tử Long và Cô Tô: vẻ đẹp tự nhiên độc đáo và nguyên sơ |
8 | Nhóm dự án phát triển du lịch Hạ Long: điểm đến ven biển sôi động và hiện đại |
9 | Nhóm dự án công nghiệp văn hóa (bao gồm các ngành điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật; nhiếp ảnh; triển lãm; truyền hình và phát thanh, biểu diễn thực cảnh…) |
10 | Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa trong trưng bày, giới thiệu về các Di sản thế giới và di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh |
11 | Biểu diễn thực cảnh tại thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái, thành phố Uông Bí, huyện Vân Đồn, Quảng Yên, Cẩm Phả, Đông Triều,… |
12 | Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp tại Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh |
VII | Môi trường |
1 | Thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi rạn san hô |
2 | Xây dựng các nhà máy thu gom/xử lý nước thải, rác thải, chất thải rắn |
3 | Xây dựng hệ thống các trạm, điểm quan trắc môi trường |
4 | Xây dựng các trạm, điểm quan trắc môi trường phóng xạ |
VIII | Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản |
1 | Các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
2 | Đầu tư hình thành và nâng cấp các nông trại và khu vực nuôi trồng thủy sản công nghệ cao; khu hậu cần, dự án nuôi biển cấp vùng, vịnh Bắc Bộ. |
3 | Trung tâm chăn nuôi chất lượng cao, chế biến thủy sản, chế biến xuất khẩu |
4 | Dự án trồng rừng bền vững, trồng rừng gỗ lớn, phát triển kinh tế dưới tán rừng |
5 | Nhà máy chế biến dược liệu, thuốc, mỹ phẩm |
6 | Nhà máy chế biến lâm sản tổng hợp khép kín |
7 | Dự án đảm bảo an ninh nguồn nước |
IX | Giáo dục – Đào tạo – Y tế |
1 | Đầu tư hạ tầng Trường Đại học Hạ Long theo mô hình đô thị đại học |
2 | Trường Cao đẳng Việt – Hàn Quảng Ninh |
3 | Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Quảng Ninh |
4 | Bệnh viện Phổi |
5 | Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển gắn với Cao đẳng Y Quảng Ninh |
6 | Bệnh viện theo tiêu chuẩn quốc tế tại thành phố Móng Cái, Vân Đồn. |
7 | Viện dưỡng lão tại Hạ Long, Vân Đồn, Tiên Yên, Ba Chẽ |
8 | Bệnh viện Đa khoa tỉnh |
Ghi chú: Các dự án, công trình khác căn cứ vào Quy hoạch chuyên ngành của địa phương. Về quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
PHỤ LỤC XXIX
DANH MỤC BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỈNH QUẢNG NINH THỜI KỲ 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | TÊN BẢN ĐỒ | TỶ LỆ |
1 | Bản đồ vị trí và các mối quan hệ của tỉnh | 1:100.000 |
2 | Bản đồ hiện trạng phát triển | |
2.1 | Bản đồ hiện trạng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn | 1:100.000 |
2.2 | Bản đồ hiện trạng sử dụng đất | 1:100.000 |
2.3 | Bản đồ hiện trạng kết cấu hạ tầng xã hội | 1:100.000 |
2.4 | Bản đồ hiện trạng kết cấu hạ tầng kỹ thuật | |
– | Bản đồ hiện trạng hạ tầng Giao thông | 1:100.000 |
– | Bản đồ hiện trạng hạ tầng Năng lượng và cấp điện | 1:100.000 |
– | Bản đồ hiện trạng hạ tầng Cấp nước | 1:100.000 |
– | Bản đồ hiện trạng hạ tầng Thủy lợi và thoát nước mưa | 1:100.000 |
– | Bản đồ hiện trạng hạ tầng Thoát nước thải | 1:100.000 |
– | Bản đồ hiện trạng hạ tầng Chất thải rắn và nghĩa trang | 1:100.000 |
– | Bản đồ hiện trạng hạ tầng Thông tin và truyền thông | 1:100.000 |
2.5 | Bản đồ hiện trạng thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên | 1:100.000 |
2.6 | Bản đồ hiện trạng bảo vệ môi trường | 1:100.000 |
2.7 | Bản đồ hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu | 1:100.000 |
2.8 | Bản đồ hiện trạng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp | 1:100.000 |
2.9 | Bản đồ hiện trạng Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản | 1:100.000 |
3 | Bản đồ đánh giá tổng hợp đất đai theo các mục đích sử dụng | 1:100.000 |
4 | Bản đồ phương án quy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn | 1:100.000 |
5 | Bản đồ phương án tổ chức không gian và phân vùng chức năng | 1:100.000 |
6 | Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội | 1:100.000 |
7 | Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật | |
– | Bản đồ phương án phát triển hạ tầng Giao thông | 1:100.000 |
– | Bản đồ phương án phát triển hạ tầng Năng lượng và cấp điện | 1:100.000 |
– | Bản đồ phương án phát triển hạ tầng Cấp nước | 1:100.000 |
– | Bản đồ phương án phát triển hạ tầng Thủy lợi và thoát nước mưa | 1:100.000 |
– | Bản đồ phương án phát triển hạ tầng Thoát nước thải | 1:100.000 |
– | Bản đồ phương án phát triển hạ tầng Chất thải rắn và nghĩa trang | 1:100.000 |
– | Bản đồ phương án phát triển hạ tầng Thông tin và truyền thông | 1:100.000 |
8 | Bản đồ phương án quy hoạch sử dụng đất tỉnh | 1:100.000 |
9 | Bản đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên tỉnh | 1:100.000 |
10 | Bản đồ phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu | |
– | Bản đồ phương án bảo vệ môi trường | 1:100.000 |
– | Bản đồ phương án bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu | 1:100.000 |
11 | Bản đồ phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện | 1:100.000 |
12 | Bản đồ chuyên đề | |
– | Bản đồ phương án phát triển Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp | 1:100.000 |
– | Bản đồ phương án phát triển Lâm, Nông nghiệp và Thuỷ sản | 1:100.000 |
– | Bản đồ định hướng sử dụng không gian biển | 1:100.000 |