Khái niệm về Đất công nghiệp? Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp?
Căn cứ Điều 9 Luật đất đai 2024 thì: Đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó:
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc Nhóm Đất phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
Như vây, khái niệm Đất công nghiệp? Không được quy định tại Luật đất đai cũng như các văn bản luật khác về quản lý đất đai, đây là cách gọi thông dụng đối với loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất công nghiệp.
Đất khu công nghiệp chính là loại đất quy hoạch, sử dụng để phát triển, xây dựng các khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp.
Căn cứ Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; Nghị định 34/2024/NĐ-CP ngày 32/2024/NĐ-CP ngày 15/03/2024 về quản lý và phát triển cụm công nghiệp thì:
Đất công nghiệp là loại đất được quy hoạch, bố trí trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp dành cho sản xuất công nghiệp, hiểu một cách đơn gian đây là loại đất dùng để xây dựng nhà máy, công xưởng, cơ sở, công trình phục vụ, tham gia trục tiếp vào quá trình sản xuất công nghiệp.
Một số khái niệm liên quan Đất công nghiệp
Việc sử dụng, bố trí phần diện tích đất công nghiệp trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp có thể dùng làm tiêu chí phân loại khu, cụm công nghiệp. Xem các ví dụ dưới đây
– Phân loại Cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp
Cụm công nghiệp làng nghề là cụm công nghiệp có tối thiểu 60% diện tích đất công nghiệp dành cho việc di dời, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề, có nghề truyền thống.
Theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì: Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và cung ứng dịch vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; có tối thiểu 60% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
– Tỷ lệ lấp đầy trong Cụm công nghiêp hoặc Khu công nghiệp
Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho các tổ chức, cá nhân thuê, thuê lại để sản xuất công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp/khu công nghiệp là tỷ lệ % của diện tích đất công nghiệp đã cho các tổ chức, cá nhân thuê, thuê lại hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để sản xuất kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp.
Quy định pháp luật về quản lý, phát triển sử dụng đất công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại Việt Nam
Hiện tại, pháp luật quy định, quản lý sử dụng đất công nghiệp; xây dựng, quản lý và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp bằng: Luật đất đai; Luật kinh doanh bất động sản, Bộ luật dân sự 2015 (Tham khảo các khái niệm về tài sản, tài sản cố định, bất động sản, động sản…) và cụ thể bằng các nghị định Nghị định 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; Nghị định 34/2024/NĐ-CP ngày 32/2024/NĐ-CP ngày 15/03/2024 về quản lý và phát triển cụm công nghiệp.
Cụ thể một số quy định về sử dụng đất công nghiệp như sau:
– Đúng quy hoạch được phê duyệt: Việc quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó có khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Sử dụng có thời hạn: Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn hoạt động của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì chủ đầu tư phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được điều chỉnh thời hạn sử dụng.
– Là đất thuê: Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Hình thức thuê:
- Thuê trả tiền một lần
- Thuê trả tiền hàng năm
– Chủ thể có quyền thuê đất công nghiệp là các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Trách nhiệm của người thuê: Phải sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng ban đầu. Kể cả sau này nếu như không có nhu cầu thuê nữa và cho người khác thuê lại đất thì người thuê sau cũng sẽ phải tiếp tục sử dụng theo đúng mục tiêu đã được xác định từ ban đầu.
– Doanh nghiệp thuê đất công nghiệp để đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất công nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế đất, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp… theo quy định của nhà nước và địa phương có dự án đầu tư tại từng thời kỳ.
Một số khó khăn của các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất công nghiệp xây dựng nhà máy, công xưởng sản xuất công nghiệp
– Thiếu thông tin về tình hình phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại Việt Nam: Vị trí, điểm mạnh yếu cơ sở hạ tầng xã hội, năng lực chủ đầu tư….
– Quy trình, thủ tục đầu tư ra sao, các địa phương cũng có sự sai khác,chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư khác nhau?
– Quá trinh thực hiện, xây dựng nhà máy, làm việc với các đối tác, thủ tục cấp phép…..
– Đối tác, đơn vị tư vấn, hỗ trợ còn yếu dẫn đến quá trình tiếp cận chưa hiệu quả…