Mạn đàm về Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

Cả nước sẽ giảm số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh trên cả nước từ 63 xuống còn 34, trong đó có 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương theo thống nhất của Ban Chấp hành Trung ương tại Hội nghị Trung ương 11 khóa 13.

Tổng Bí thư Tô Lâm phát biểu bế mạc Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng 11 khoá XIII. Ảnh: VGP

Chiều 12/4, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng 11 khoá XIII đã bế mạc, phát biểu bế mạc Hội nghị, Tổng Bí thư Tô Lâm cho biết Ban Chấp hành Trung ương đã thống nhất cao nội dung đề xuất nêu tại các Tờ trình, Báo cáo, Đề án thuộc nhóm công việc về tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.

Trong đó, Ban Chấp hành Trung ương nhấn mạnh việc tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị là quyết sách chiến lược chưa từng có với mục tiêu cao nhất vì sự phát triển nhanh, ổn định, bền vững của đất nước, chăm lo tốt hơn đời sống của nhân dân, xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, chuyển từ quản lý thụ động sang chủ động phục vụ nhân dân, kiến tạo phát triển, đủ năng lực tổ chức triển khai có hiệu quả các chủ trương của Đảng vào thực tiễn cuộc sống trong kỷ nguyên phát triển và thịnh vượng.

Theo Tổng Bí thư Tô Lâm, việc sắp xếp đơn vị hành chính địa phương lần này được xây dựng trên tinh thần khoa học, đột phá, sáng tạo, bám sát thực tiễn với tầm nhìn xa, trông rộng, ít nhất là 100 năm, bảo đảm hình thành và mở rộng không gian phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa mới phù hợp cho phát triển đất nước. Chính quyền địa phương sau sắp xếp phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, gần dân, đáp ứng các yêu cầu quản trị xã hội hiện đại, thực hiện được các mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền vững; tạo thế và lực mới cho nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại; tạo đà và động lực cho phát triển kinh tế, trong đó chú trọng thúc đẩy kinh tế tư nhân; đẩy nhanh phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; chăm lo ngày một tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Việc sắp xếp lại mô hình, tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ phải thực sự tinh gọn, bảo đảm không trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ; không hành chính hoá hoạt động, hướng mạnh về địa bàn dân cư, gần dân, sát dân, phục vụ nhân dân theo tinh thần “chú trọng và thực hành dân làm gốc”, phải thực sự là “cánh tay nối dài” của Đảng đến từng hộ gia đình, từng người dân; phải chăm lo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các đoàn viên, hội viên và của Nhân dân. Thực hiện nghiêm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, quản lý đội ngũ cán bộ và biên chế của hệ thống chính trị. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ các quy định về công tác cán bộ ở các cấp, các ngành, địa phương theo nguyên tắc công khai, minh bạch, tăng cường kiểm soát quyền lực, gắn quyền lực với trách nhiệm cá nhân. Nhận diện, có biện pháp phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, gây mất đoàn kết, chạy chức chạy quyền, cục bộ bè phái trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, xử lý tài sản công…

Tổng Bí thư Tô Lâm cũng cho biết, Ban Chấp hành Trung ương đã thống nhất cao các chủ trương: về tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp: cấp Tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố); số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh và 06 thành phố trực thuộc Trung ương) với tên gọi và trung tâm hành chính – chính trị xác định theo các nguyên tắc nêu tại các Tờ trình và Đề án; kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện sau khi Quốc hội quyết nghị sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi); sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã bảo đảm cả nước giảm khoảng 60-70% số lượng đơn vị hành chính cấp xã hiện nay.

Theo đó, Trung ương cũng đã đồng ý chủ trương lập tổ chức đảng ở địa phương tương ứng với hệ thống hành chính cấp tỉnh, cấp xã; kết thúc hoạt động của các đảng bộ cấp huyện; việc lập tổ chức đảng ở địa phương thực hiện theo đúng Điều lệ Đảng, quy định của Trung ương.

Với mô hình tổ chức hành chính mới, cấp Tỉnh vừa là cấp thực hiện chủ trương, chính sách từ Trung ương, vừa là cấp ban hành chính sách trên địa bàn tỉnh, thành phố và trực tiếp chỉ đạo, quản lý các hoạt động của cấp xã trên địa bàn. Cấp xã chủ yếu là thực hiện chính sách từ cấp Trung ương và cấp Tỉnh ban hành; được tăng cường phân cấp phân quyền và có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quyết định việc tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp mình.

Cũng theo Tổng Bí thư Tô Lâm, Trung ương đã thống nhất chủ trương sắp xếp, tinh gọn, hợp nhất cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp xã nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung ương; chủ trương kết thúc hoạt động của công đoàn viên chức, công đoàn lực lượng vũ trang, giảm mức đóng góp công đoàn phí của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đồng ý chủ trương tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân; kết thúc hoạt động của Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao và cấp huyện; xác lập hệ thống tổ chức Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân có 03 cấp là: Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao; Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và khu vực (hệ thống tòa án và viện kiểm sát quân sự giữ nguyên mô hình hiện nay).

Bên cạnh đó, Ban Chấp hành Trung ương cũng thống nhất chủ trương sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các quy định về chính quyền địa phương phục vụ việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; các quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội; bảo đảm hoàn thành trước ngày 30/6/2025; có hiệu lực từ ngày 01/7/2025; quy định thời gian chuyển tiếp để bảo đảm hoạt động thông suốt, không gián đoạn, phù hợp với kế hoạch, lộ trình dự kiến sắp xếp, sáp nhập; Trung ương yêu cầu, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan liên quan phối hợp triển khai chặt chẽ có hiệu quả các nhiệm vụ về hoàn thiện thể chế. Tập trung cao độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ này, đổi mới mạnh mẽ tư duy, cách làm, phấn đấu ngay trong năm 2025 phải tháo gỡ triệt để những rào cản, khó khăn, vướng mắc về thể chế để tạo hành lang pháp lý, tạo nền tảng cho phát triển, nhất là các vấn đề liên quan đến đấu thầu, ngân sách, đầu tư công, kinh tế tư nhân, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; tạo cơ sở vững chắc, thuận lợi cho cuộc Cách mạng về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; khơi thông các điểm nghẽn, nguồn lực; đẩy mạnh phân cấp phân quyền triệt để gắn với tinh gọn bộ máy, hoạt động hiệu lực hiệu quả; kiến tạo không gian phát triển mới cho địa phương và cả nước. Xây dựng, ban hành pháp luật, cơ chế chính sách phải bám sát sự lãnh đạo của Đảng, theo sát tình hình thực tiễn và tính đặc thù của cuộc cách mạng về cơ cấu tổ chức, không để tình trạng chờ luật, chờ cơ chế dẫn đến chậm trễ, mất cơ hội; tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, an toàn, chi phí thấp; xử lý triệt để các “điểm nghẽn” về thể chế để biến thành nguồn lực, lợi thế cạnh tranh, đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đi đầu về cải cách hành chính, khởi nghiệp sáng tạo để có thể tiến kịp, đi cùng, vượt lên cùng các nước đi trước.

Mạn đàm về đề án tổ chức sắp xếp lại bộ máy chính quyền


2. Tổ Chức Lại Bộ Máy Nhà Nước: Sự Cần Thiết và Mục Tiêu

a. Sự Cần Thiết của Việc Sáp Nhập Các Tỉnh

Việc tổ chức lại bộ máy nhà nước thông qua sáp nhập các tỉnh có nhiều yếu tố thúc đẩy sự thay đổi này:

  1. Tiết kiệm chi phí công:
    • Việt Nam hiện có nhiều tỉnh nhỏ, với các bộ máy hành chính kém hiệu quảquy mô dân số nhỏ. Điều này dẫn đến việc phân bổ nguồn lực không hợp lý và gây lãng phí trong công tác quản lý hành chính. Sáp nhập các tỉnh giúp tinh giản bộ máy, giảm thiểu biên chế hành chính, và tiết kiệm chi phí công.
  2. Tăng cường hiệu quả quản lý:
    • Việc sáp nhập giúp tập trung nguồn lực, đưa ra quyết sách nhanh chónghiệu quả hơn trong các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, phúc lợi xã hộiquản lý địa phương. Việc có một đơn vị hành chính lớn hơn giúp các chính sách được triển khai thống nhất, đồng bộ và dễ kiểm soát hơn.
  3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế:
    • Các tỉnh nhỏ đôi khi gặp khó khăn trong việc huy động vốn, thu hút đầu tư hoặc phát triển cơ sở hạ tầng. Sáp nhập sẽ tạo ra các đơn vị hành chính lớn hơn, từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc thu hút các doanh nghiệp lớn, phát triển các khu công nghiệpmở rộng quy mô sản xuất.

b. Mục Tiêu và Lợi Ích Mong Muốn từ Việc Sáp Nhập Tỉnh

Mục tiêu chính của việc sáp nhập là tinh gọn bộ máy nhà nước, tăng hiệu quả quản lý hành chínhphát triển kinh tế bền vững. Cụ thể:

  • Tinh giản biên chế: Giảm số lượng cơ quan, phòng ban hành chính tại các tỉnh, từ đó giảm chi phí hoạt động.
  • Cải thiện quản lý và sự lãnh đạo: Tạo ra các đơn vị hành chính lớn hơn, có đủ năng lựctài nguyên để quản lý.
  • Tăng cường sự liên kết giữa các tỉnh trong khu vực, đặc biệt là về hạ tầng, nền kinh tếphát triển xã hội.

3. Cách Làm và Quá Trình Thực Hiện Đề Án

a. Các Bước Thực Hiện

  1. Lập kế hoạch sáp nhập:
    • Chính phủ cần lựa chọn các tỉnh có tiềm năng sáp nhập dựa trên các tiêu chí như diện tích, dân số, mức độ phát triển kinh tế, và môi trường hành chính.
  2. Thực hiện các khảo sát, đánh giá:
    • Một trong những bước quan trọng là đánh giá kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của việc sáp nhập đối với các cộng đồng địa phương, doanh nghiệpngười dân. Chính phủ cần phải thu thập ý kiến từ các tổ chức, chuyên gia và các cộng đồng dân cư.
  3. Thiết kế mô hình tổ chức hành chính mới:
    • Sau khi sáp nhập, chính phủ sẽ thiết kế lại cấu trúc bộ máy hành chính phù hợp với các tỉnh mới, bao gồm tổ chức lại các cơ quantinh gọn biên chế.
  4. Đảm bảo dịch vụ công không bị gián đoạn:
    • Trong quá trình sáp nhập, các dịch vụ công như y tế, giáo dục, giao thôngan ninh xã hội phải được duy trì, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

b. Những Thách Thức Khi Triển Khai

  • Khó khăn về tâm lý: Người dân tại các tỉnh sẽ có sự lo lắng về thay đổi chính quyền, chính sáchcác dịch vụ công.
  • Khó khăn về việc tổ chức lại cơ cấu bộ máy: Tạo ra một hệ thống hành chính hợp lý và hiệu quả khi có sự thay đổi lớn trong cấu trúc chính quyền là một thách thức không nhỏ.
  • Bảo vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế: Các nhóm dân cư nghèo, nông dân hoặc người dân sống tại các vùng sâu, vùng xa cần được bảo vệ quyền lợi trong quá trình này.

4. Kết Quả Đối Với Dân Cư, Quản Lý Hành Chính và Chi Phí Công

a. Đối với Dân Cư

  1. Cải thiện chất lượng dịch vụ công:
    • Với các đơn vị hành chính lớn hơn, chính quyền có thể cung cấp dịch vụ công tốt hơn, đồng đều hơn, và tiếp cận dễ dàng hơn cho người dân, từ y tế, giáo dục, đến giao thông công cộng.
  2. Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng:
    • Việc tổ chức lại bộ máy nhà nước sẽ tạo ra những cơ hội tham gia tốt hơn cho các nhóm dân cư trong quá trình phát triển địa phương.

b. Đối Với Quản Lý Hành Chính và Chi Phí Công

  1. Tinh gọn bộ máy hành chính:
    • Việc sáp nhập giúp giảm biên chế hành chính và cắt giảm chi phí vận hành của các cơ quan nhà nước, qua đó giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
  2. Tăng hiệu quả quản lý:
    • Các cơ quan hành chính lớn hơn có thể sử dụng nguồn lực đồng bộ, thống nhất, từ đó quản lý tốt hơn các công việc hành chính và các dự án phát triển trong các tỉnh.

c. Chi Phí Công và Tiết Kiệm Ngân Sách

  • Tiết kiệm chi phí hành chính là một trong những lợi ích rõ ràng nhất của việc sáp nhập. Các cơ quanphòng ban của tỉnh sẽ được hợp nhất, giúp giảm số lượng cán bộchi phí cho các hoạt động hành chính.
  • Chi phí công thấp hơn đồng nghĩa với việc chính phủ có thể đầu tư nhiều hơn vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và phát triển kinh tế khu vực.

5. Hiệu Quả Đối Với Doanh Nghiệp và Phát Triển Kinh Tế

a. Đối Với Doanh Nghiệp

  1. Tạo ra thị trường lớn hơn:
    • Việc sáp nhập sẽ tạo ra các khu vực hành chính lớn hơn, giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, tiết kiệm chi phí vận chuyểntăng trưởng sản xuất.
  2. Khuyến khích đầu tư:
    • Các tỉnh sau khi sáp nhập có thể thu hút đầu tư nước ngoàicác doanh nghiệp lớn nhờ vào cơ sở hạ tầng được cải thiện và quy mô thị trường lớn hơn.
  3. Cải thiện môi trường kinh doanh:
    • Sáp nhập giúp tạo ra một môi trường kinh doanh thống nhất, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giúp các doanh nghiệp giảm thời gian và chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.

b. Phát Triển Kinh Tế

  1. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực:
    • Việc sáp nhập giúp sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn, giảm sự phân tán nguồn lực trong các đơn vị hành chính nhỏ. Các tỉnh sau khi sáp nhập có thể tăng cường hợp tác trong phát triển hạ tầngkinh tế khu vực.
  2. Thúc đẩy phát triển bền vững:
    • Các đơn vị hành chính lớn hơn có khả năng thực hiện các chính sách phát triển bền vững, hợp tác khu vựcphân bổ nguồn lực một cách hợp lý hơn.

Kết Luận

Việc sáp nhập các tỉnh tại Việt Nam là một chiến lược tinh gọn bộ máy hành chínhnâng cao hiệu quả quản lý. Bằng cách giảm thiểu chi phí công, tạo ra các thị trường lớn hơn, và thu hút đầu tư, việc sáp nhập sẽ giúp thúc đẩy phát triển kinh tế bền vữngcải thiện chất lượng dịch vụ công. Tuy nhiên, quá trình này cần được thực hiện cẩn thận để tránh gây ảnh hưởng tiêu cực đến người dân và cộng đồng địa phương, đồng thời đảm bảo rằng các quyền lợi của các nhóm yếu thế không bị bỏ qua.

Tham khảo nguồn Nhịp sống thị trường Link

Bài viết liên quan
error: Content is protected !!

Tư vấn miễn phí (24/7) 0936314555